6 nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp

Bạn Cần Biết - 12/27/2024

Theo thống kê của WHO, nhóm các bệnh về tim mạch hiện đang có nguy cơ tử vong cao nhất trong số các bệnh thường gặp – cao hơn cả các bệnh ung thư. Trong số đó, bệnh tăng huyết áp là phổ biến nhất hiện nay.

Theo thống kê của WHO, nhóm các bệnh về tim mạch hiện đang có nguy cơ tử vong cao nhất trong số các bệnh thường gặp – cao hơn cả các bệnh ung thư. Trong số đó, bệnh tăng huyết áp là phổ biến nhất hiện nay.

Cao huyết áp là hiện tượng bệnh lý mà thành động mạch của người bệnh chịu quá nhiều áp lực trong quá trình tim bơm máu. Huyết áp của người bình thường là 120/80mmHg, nếu lên đến con số 140/90mmHg tức là đã có nguy cơ mắc bệnh cao huyết áp, cần đi khám để xử lý kịp thời.

6 nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp

1. Nhóm lợi tiểu

Cơ chế chung của các loại thuốc nhóm lợi tiểu là giảm sự ứ nước trong cơ thể, từ đó giảm sức cản của mạch ngoại vi và có thể làm huyết áp giảm xuống. Hiện nay, các loại thuộc sử dụng trong điều trị cao huyết áp thường là: Hydroclorothiazid, Indapamid, Furosemid, Sprironolacton, Amilorid, Triamteren...

2. Nhóm tác động lên hệ thần kinh trung ương

Cơ chế của nhóm thuốc này là hoạt hóa một số tế bào thần kinh trung ương, điều khiển làm hạ huyết áp. Nhóm này gồm có Reserpin, Methyldopa, Clonidin... Tuy nhiên, nhóm này có tác dụng phụ gây tầm cảm và khi ngưng sử dụng có thể làm huyết áp tăng vọt, gây nguy hiểm cho người dùng nên hiện nay ít được sử dụng.

3. Nhóm thuốc chẹn Beta

Trong nhóm này gồm có Propanolol, Nadolol, Pindolol, Timolol, Atenolo, Metoprolo..., chống chỉ định với người bị hen suyễn, nhịp tim chậm, suy tim. Cơ chế của nhóm là ức hế thụ thể Beta – giao cảm ở tim, ở mạch ngoại vi, từ đó làm chậm nhịp tim và hạ huyết áp. Thuốc thường được dùng cho bệnh nhân cao huyết áp kèm đau thắt ngực, đau nửa đầu.

6 nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp

4. Nhóm đối kháng Canxi

Nhóm này gồm Nifedipin, Nicardipin, Amlodipin, Isradipin, Felidipin, Diltiazem, Verapamil..., thường dùng cho bệnh nhân cao tuổi, bệnh nhân có hiện tượng đau thắt ngực. Cơ chế của nhóm thuốc này là chặn dòng Ca2+, không cho chúng đi vào tế bào cơ trơn của mạch máu gây giãn mạch, từ đó làm huyết áp hạ xuống. Đặc biệt, nhóm thuốc này không ảnh hưởng đến chuyển hóa mỡ, đường trong cơ thể.

5. Nhóm thuốc ức chế men chuyển ACE

Cơ chế của thuốc là ức chế enzyme ACE (Angiotensin Converting Enzyme) – enzyme đóng vai trò xúc tác sinh học, chuyển hóa Angiotensin I thành Angiotensin II – chất gây co thắt mạch làm tăng huyết áp. Enzym ACE bị ức chế hình thành, tức là là quá trình chuyển hóa Angiotensin I thành Engiotensin II không thể diễn ra, từ đó kéo theo hiện tượng giãn mạch máu và giảm huyết áp.

Thuốc thường sử dụng với bệnh nhân cao huyết áp kèm hen suyễn, tiểu đường, tuy nhiên có tác dụng phụ là gây ho khan và tăng lượng Kali trong máu. Nhóm thuốc này gồm có: Captopril, Benazepril, Enalapril, Lisinopril...

6 nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp

6. Nhóm thuốc đối kháng cụ thể Angiotensin II

Nhóm đối kháng này gồm Losatan, Irbesartan, Candesartan và Valsartan, có tác dụng hạ huyết áp, đưa về chỉ số ổn định bình thường và đặc biệt phát huy tác dụng khi sử dùng kèm thuốc lợi tiểu Thiazid.

Ưu điểm lớn của nhóm này là không gây ho khan, không gây phù nề. Tuy nhiên, thuốc có thể gây tác dụng phụ là chóng mặt, tiêu chảy (rất hiếm gặp). Thuốc chống chỉ định với phụ nữ có thai hoặc người dị ứng với thành phần của thuốc.

>>> Xem thêm: Guanethidine, thuốc hạ huyết áp có thể gây phù và tăng cân

Thấy hữu ích thì LIKE và SHARE ngay nhé!