Hóa chất dùng trong ung thư vòm họng: Nhóm Platin

Cần biết - 11/24/2024

Bệnh nhân ung thư vòm họng được sử dụng nhiều nhóm thuốc hóa trị liệu khác nhau.

1. Đại cương

Nhóm Platin là thuốc hóa trị liệu chống ung thư, có nhiều loại: Cisplatin, Carboplatin, Papaplatin, CBDCA, DDP, CDDP, Platinol… thường dùng là Cisplatin.

Cisplatin là hợp chất của platin gồm 1 nguyên tử platin nối với 2 nguyên tử Clo và 2 phân tử Amoniac ở vị trí cis, có tác dụng độc với tế bào, chống u và thuộc loại các chất alkyl hóa.

2.Thuốc Cisplatin

Cơ chế tác dụng

Cisplatin là hợp chất của platin gồm 1 nguyên tử platin nối với 2 nguyên tử Clo và 2 phân tử Amoniac ở vị trí cis, có tác dụng độc với tế bào, chống u và thuộc loại các chất alkyl hóa.

Cisplatin tạo thành các liên kết chéo bên trong và giữa các sợi DNA nên làm thay đổi cấu trúc của DNA và ức chế tổng hợp DNA và ở mức độ thấp hơn cisplatin ức chế tổng hợp protein và RNA, thuốc không có tác dụng đặc hiệu trên một pha nào của chu kỳ tế bào.

Dược động học

Sau khi tiêm nhanh vào tĩnh mạch với liều thường dùng, thuốc có nửa đời thải trừ lúc ban đầu trong huyết tương từ 25 đến 50 phút, sau đó nồng độ toàn phần của thuốc giảm xuống với nửa đời trong huyết tương là từ 60- 70 giờ.

Trên 90% lượng Platin trong máu liên kết đồng hóa trị với protein, nồng độ Cisplatin cao nhất thấy ở gan, thận, tuyến tiền liệt, thấp hơn là ở bàng quang, cơ, tinh hoàn, tụy, lách và thấp nhất ở ruột, tuyến thượng thận, tim, phổi và não.

Chỉ định

Có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc hóa trị liệu khác, thường được chỉ định trong các loại ung thư sau:

+ Ung thư đầu mặt cổ, thường kết hợp với 5-FU

+ Ung thư tinh hoàn, buồng trứng, nội mạc tử cung, cổ tử cung, bàng quang, dạ dày, ruột, phổi.

+ Ung thư xương và phần mềm.

+ U lympho không hodgkin.

Hóa chất dùng trong ung thư vòm họng: Nhóm Platin

Qúa trình hóa trị ung thư khiến người bệnh mệt mỏi rất cần sự quan tâm của gia đình (Ảnh: Internet)

Liều lượng và cách sử dụng

- Liều lượng trung bình:

+ 40 – 20 mg/m2 diện tích da, truyền tĩnh mạch vào ngày thứ 1, cách 3 tuần một lần.

+ Hoặc: 15-20 mg/m2 da truyền tĩnh mạch vào các ngày thứ 1đến 5 , cách 3-4 tuần một lần.

- Liều cao ≥ 80 mg/m2 da (chỉ chỉ định khi bệnh nhân không bị suy tim).

+ Bắt đầu truyền dung dịch glucoza 5% và một nửa Natriclorua 0,9% cùng với Kaliclorua 20mEq/l và magieni sunfat 1 gam/l truyền với tốc độ 500 ml/giờ dùng khoảng 1,5 -2 lít.

+ Sau truyền dịch được 1 giờ bơm thêm vào tĩnh mạch 12,5 gam Manitol.

+ Ngay sau đó bắt đầu dùng Cisplatin pha với DD natriclorua 0,9% với tỉ lệ 1mg/ml và truyền trong thời gian hơn 1 giờ qua nhánh bên của dây truyền, trong khi đó vẫn tiếp tục truyền dịch.

+ Bơm tĩnh mạch (trong lúc truyền) Mannitol 12,5-50 gam nếu cần, để duy trì lượng nước tiểu 250ml/giờ.

Độc tính

+ Ức chế tủy xương: gây thiếu máu.

+ Buồn nôn và nôn: Nặng và thường khó điều trị xuất hiện trong vòng 1 giờ khi bắt đầu truyền và kéo dài 8-12 giờ.

+ Tổn thương ở ống thận, thường xảy ra khi truyền dịch và lợi niệu không đủ.

Chống chỉ định

+ Bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với Cisplatin.

+ Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.

+ Bệnh nhân có thương tổn thận, rối loạn thính giác hoặc suy tủy.

+ Bệnh nhân có Creatinin huyết thanh > 200 mmol/l, chỉ được dùng lại nếu Creatilin < 140mmol/l  và ure máu < 9mmol/l.

>> Xem thêm: Hỏi  - đáp về bệnh ung thư vòm họng

BS. Đỗ Hữu Thảnh

Thấy hữu ích thì LIKE và SHARE ngay nhé!