Một số phương thuốc hay cho chị em

Bài thuốc dân gian - 03/29/2024

Từ khi dậy thì đến khi tuổi xế chiều, chị em gặp rất nhiều rắc như đau bụng kinh, lượng kinh íthoặc nhiều, rong kinh...

Thời kỳ mang thai là động thai, sẩy thai...; thời kỳ mãn kinh,chân âm đã suy giảm, thường xuất hiện các triệu chứng âm hư hỏa vượng, như hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, mất ngủ... Y học cổ truyền có những phương thuốc quý để chữa trị rất hiệu quả.

Trị đau bụng kinh, rối loạn kinh nguyệt

Đau kinh, lượng kinh ít:

Bài 1: diên hồ sách, đương quy, bạch thược, hậu phác, mỗi thứ 10g; nga truật, tam lăng, mộc hương, mỗi thứ 5g. Sắc uống ngày một thang, chia 3 lần, uống ấm, trước bữa ăn 1,5 giờ.

Bài 2:hương phụ (chích giấm) 20g, diên hồ sách (chích rượu) 80g. Cả hai tán bột mịn, trộn đều, mỗi lần uống 6g với nước ấm, hoặc rượu ấm.

Bài 3: hương phụ 16g; xuyên khung, đương quy, mỗi vị 12g; diên hồ sách 10g. Sắc uống ngày một thang, chia 3 lần uống ấm trước bữa ăn 1,5 giờ.

Bài 4:ngải cứu, bạch đồng nữ, ích mẫu, hương phụ (tứ chế), mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang, chia 3 lần, uống ấm trước bữa ăn 1,5 giờ. Phương thuốc này ngoài tác dụng điều hòa kinh nguyệt còn dùng trong trường hợp rong kinh kéo dài, kèm theo tăng huyết áp.

Trị kinh nguyệt không đều, lượng kinh nhiều hoặc ít, kèm theo các cục máu đông; hoặc bế kinh, bụng dưới đau, lạnh bụng dưới khi có kinh. Dùng bài: đương quy, hương phụ (chế giấm), đan sâm, sơn tra, mỗi vị 12g; diên hồ sách, bạch thược, ngũ linh chi, mỗi vị 9g; thanh bì, mộc hương, nhục quế, bào khương, mỗi vị 4g; sung úy tử, hồng hoa, xuyên khung, mỗi vị 6g; ích mẫu 20g; thục địa 18g. Sắc uống ngày một thang, uống ấm trước bữa ăn 1,5 giờ. Uống liền 3 tuần, sau khi sạch kinh 3 ngày.

Trị đau bụng kinh, rối loạn kinh nguyệt, đau bụng, lạnh bụng dưới khi có kinh, sắc kinh xám nhạt do hàn ngưng khí trệ, huyết ứ:

Bài 1:hồng hoa, đương quy, tam lăng, đan sâm, nga truật, mỗi vị 12g; nhục quế, mộc hương, mỗi vị 6g; ngũ linh chi, diên hồ sách, mỗi vị 9g. Sắc uống ngày một thang chia 2 lần, uống ấm trước bữa ăn 1,5 giờ. Uống trước kỳ kinh 1 tuần và sau hết kinh 3 ngày. Uống 3 liệu trình trong 3 tháng.

Bài 2: hương phụ 30g; đương quy 20g; bạch thược, thục địa, bạch truật, mỗi vị 100g; xuyên khung, trần bì, hoàng cầm, mỗi vị 50g; sa nhân 25g. Bào chế dạng hoàn, ngày dùng 9g trước bữa ăn 1,5 giờ.

Thời kỳ mang thai, có thể sử dụng các vị thuốc mang tính kiện tỳ, ích khí, an thai

Động thai:dùng phương An thai hoàn: cao ban long 16g; sa nhân, trần bì, hương phụ, mỗi vị 20g; hoài sơn 120g; thục địa, trư ma căn, ngải cứu, mỗi vị 80g; tô ngạnh 12g; tục đoạn 42g; mật ong 1.000g.

Các vị thuốc trừ cao ban long, thục địa, đem sấy khô giòn ở nhiệt độ dưới 70 độ rồi xay mịn thành bột thuốc. Thục địa nấu cao mềm. Lấy cao ban long hòa tan với cao thục địa thành hỗn dịch, trộn đều với bột thuốc và mật ong, làm viên hoàn 9g. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 viên, trước bữa ăn 1 giờ với nước ấm. Công dụng dưỡng huyết, chỉ huyết. Dùng khi động thai, rong huyết, mệt mỏi, nôn, hoa mắt chóng mặt, tiểu tiện vàng, đại tiện táo.

Sau khi sinh bị ứ huyết gây đau bụng:dùng bài: ích mẫu 48g; đương quy 240g; xuyên khung 12g; mộc hương 4,5g. Bào chế dạng hoàn, ngày uống 1-2 lần, mỗi lần 10g, uống trước bữa ăn.

Trị chứng âm hư, hỏa vượng thời kỳ mãn kinh do chân âm suy giảm, khí huyết kém

Chị em thường bốc hỏa, nóng từng cơn, cơ thể choáng váng, mồ hôi vã ra, đau đầu, chóng mặt, miệng khô khát, họng đau, tai ù, tiểu tiện ngắn đỏ, hai mạng sườn đau căng, đau thắt lưng. Dùng một trong các bài:

Bài 1: mạch môn, sa sâm, mỗi vị 12g; xích thược 9g; tam thất 4g. Sắc uống ngày một thang, chia 3 lần, uống sau bữa ăn 1,5 giờ. Hoặc bào chếdạng viên hoàn, viên nang. Lưu ý kiêng các thức ăn cay, nóng như rượu,ớt, hạt tiêu...

Bài 2: thục địa 16g; hoài sơn, sơn thù du, mỗi vị 8g; mẫu đơn bì, bạch phục linh, trạch tả, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày một thang chia 3 lần, uống sau bữa ăn 1,5 giờ.

Bài 3: thục địa 16g; hoài sơn, sơn thù du, mỗi vị 8g; mẫu đơn bì, bạch phục linh, trạch tả, mỗi vị 6g; bạch thược, đương quy, mỗi vị 4g. Sắc uống ngày một thang chia 3 lần, uống sau bữa ăn.

Bài 4:thục địa 16 g, hoài sơn, sơn thù du, mỗi vị 8g; mẫu đơn bì, bạch phục linh, trạch tả, mỗi vị 6g; tri mẫu, hoàng bá, mỗi vị 4g. Sắc uống ngày một thang chia 3 lần, uống sau bữa ăn 1,5 giờ.

Thấy hữu ích thì LIKE và SHARE ngay nhé!