Dấu hiệu di căn
Giáo sư Mai Trọng Khoa- Giám đốc Trung tâm Ung bướu và y học hạt nhân Bệnh viện Bạch mai cho biết ở nước ta hiện nay, phần lớn bệnh nhân thường vào viện khi bệnh ở giai đoạn muộn (giai đoạn III, IV).
Trường hợp của bà Nguyễn Thị T. Việt Trì, Phú Thọ là điển hình ung thư đã ở giai đoạn xa. Bà H cho biết khoảng 1 tháng nay, bà bị đau khớp cùng chậu và háng bên trái. Ban đầu, bà H tưởng đó là đau do thoái hoá, do thấp khớp nên mua thuốc về uống. Bà H. đã đi khám kiểm tra tại địa phương được chụp khớp và phổi nghi ngờ có đám mờ đỉnh phổi phải.
Bệnh nhân được chuyển đến khoa Ngoại bệnh viện Bạch Mai và được chụp CT lồng ngực phát hiện u phổi phải kích thước 3cm và được chỉ định phẫu thuật. Vì có đau khớp háng nên bệnh nhân được làm xạ hình xương, chụp MRI sọ não có tổn thương theo dõi di căn từ u phổi phải.
Kết quả thăm khám lâm sàng, xét nghiệm cận lâm sàng, bệnh nhân được chẩn đoán xác định là: ung thư phổi phải di căn não, xương (T2N1M1), loại ung thư biểu mô tuyến.
Ung thư phổi dễ di căn xương, não
Bà H được chỉ định điều trị xạ trị, hoá trị kết hợp với thuốc chống huỷ xương và điều trị đích. Sau hơn năm điều trị, bà H. tỉnh táo tiếp xúc tốt, trở lại công việc bình thường, không đau đầu, đau xương, vận động đi lại tốt.
Bệnh nhân Phạm Thị H, nữ 64 tuổi, Hà Nội vào viện từ cuối năm 2017 vì ho khan, đau vùng xương chậu.
Bà H cho biết khoảng 2 tháng nay bà thấy đau nhức vùng xương chậu lại nghĩ thấp khớp và sau xuất hiện đau tức ngực phải nhẹ, kèm theo ho khan, thỉnh thoảng khạc ít đờm hồng, không khó thở. Bà H. tự điều trị thuốc tại nhà không đỡ, đi khám được chụp phim cắt lớp vi tính lồng ngực phát hiện u thùy dưới phổi phải.
Kết quả chụp Pet/CT cho thấy bà H bị ung thư phổi. Hình ảnh u rốn phổi phải kích thước 37x79x96mm gây xẹp phổi, nhiều hạch trung thất, hạch dưới carina và hạch thượng đòn phải, tổn thương xương vai phải, thân đốt sống L3, xương cánh chậu. Bác sĩ kết luận bà H. bị ung thư phổi phải di căn hạch, xương, giai đoạn IV.
Bà H được điều trị toàn thân và điều trị đích đến nay sức khoẻ tạm ổn định, không còn khó thở. Lúc đầu mới nghe tin ung thư phổi giai đoạn IV, gia đình và bản thân bà H hoang mang và lo lắng vô cùng vì nghĩ đã ung thư giai đoạn muộn thì không thể can thiệp được gì nhưng khi được bác sĩ tư vấn và lựa chọn phương pháp điều trị. Sau 7 tháng, sức khoẻ bà H được cải thiện hơn.
Thủ phạm chiếm 90%
Theo GS Khoa, ung thư phổi là loại ung thư phổ biến nhất và cũng là ung thư gây tỷ lệ tử vong cao nhất trên toàn thế giới. Tại Mỹ mỗi năm có khoảng 174.000 người mới mắc và 160.000 người tử vong.
Tại Việt Nam tỉ lệ mắc ở nam khoảng 29,6/100.000 người đứng hàng thứ 2 trong ung thư ở nam giới, sau ung thư gan và là một trong bốn loại ung thư thường gặp nhất ở nữ giới với tỷ lệ mắc 7,3/100.000 dân.
Về nguyên nhân, hút thuốc lá là nguyên nhân hàng đầu gây ung thư phổi. Có tới 85- 90% ung thư phổi là do hút thuốc. Những người hút thuốc có nguy cơ mắc ung thư phổi cao gấp 20 -40 lần không hút thuốc.
GS Mai Trọng Khoa
Tỷ lệ mắc ung thư phổi tăng dần theo số lượng thuốc/ngày, thời gian hút thuốc ở cả người hút thuốc chủ động và thụ động. Các yếu tố nguy cơ tiếp theo là khí radon, arsenic, asbetos, khí mustard, nickel, tia bức xạ... ung thư phổi lan tràn theo 3 con đường: đường kế cận, đường bạch huyết và đường máu.
Theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới, ung thư phổi bao gồm hai nhóm khác nhau về đặc điểm sinh học, điều trị và tiên lượng: ung thư phổi không phải tế bào nhỏ chiếm khoảng 85% và ung thư phổi tế bào nhỏ chiếm 15%.
Bệnh nhân mắc ung thư phổi tế bào nhỏ thường di căn mạnh và sớm hơn. Trong ung thư không tế bào nhỏ nếu bênh nhân mắc ung thư biểu mô tuyến có tỷ lệ di căn xa cao hơn các loại khác.
Đặc điểm của ung thư phổi giai đoạn tiến triển là thường di căn vào não, xương, tuyến thượng thận… Khoảng 60-70% các trường hợp ung thư di căn não là từ ung thư phổi.
Theo GS Khoa việc lựa chọn phương pháp điều trị bệnh tuỳ thuộc vào giai đoạn bệnh, thể mô bệnh học, tình trạng toàn thân. Giai đoạn sớm có thể phẫu thuật và điều trị hóa chất, xạ trị bổ trợ, khi bệnh ở giai đoạn muộn thì điều trị bệnh là sự kết hợp của đa phương pháp (xạ trị, hóa chất, xạ phẫu, điều trị đích, chăm sóc triệu chứng).
Đánh giá giai đoạn cho ung thư phổi: Bằng hình ảnh: Chụp XQ ngực, CT, PET/CT… Chẩn đoán xác định bằng sinh thiết làm giải phẫu mô bệnh học, những thông tin về những bất thường phân tử cũng cần được đánh giá đầy đủ.
Để phòng ung thư phổi cũng như ung thư khác, GS Khoa nhấn mạnh không hút thuốc lá là biện pháp tốt nhất để hạn chế ung thư phổi.
Thấy hữu ích thì LIKE và SHARE ngay nhé!