Bệnh đặc trưng bởi tình trạng tăng đường huyết và các rối loạn chuyển hóa.
BSCK II Vũ Thị Lừu - Chuyên khoa Nội - Tiêu hóa - Bệnh viện E, cho biết:
Các loại tiểu đường:
- Tiểu đường týp 1: Nguyên nhân là do sự phá hủy tế bào beta đảo tụy khiến nồng độ insulin giảm thấp hoặc mất hoàn toàn. Các kháng nguyên bạch cầu người (HLA) có mối liên quan chặt chẽ với bệnh tiểu đường týp 1. Tiểu đường týp 1 phụ thuộc nhiều vào yếu tố gen và thường phát hiện trước 40 tuổi. Yếu tố khởi phát là nhiễm vi-rút, stress chuyển hóa quá mức.
- Tiểu đường týp 2: Đặc trưng của tiểu đường týp 2 là sự kháng insulin đi kèm với thiếu hụt tiết insulin tương đối. Tiểu đường týp 2 thường được chẩn đoán rất muộn vì giai đoạn đầu tăng glucose máu tiến triển âm thầm không có triệu chứng. Khi có biểu hiện lâm sàng thường kèm theo các rối loạn khác về chuyển hóa lipid, các biểu hiện bệnh lý về tim mạch, thần kinh, thận. Béo phì và ít hoạt động thể lực là yếu tố nguy cơ của tiểu đường týp 2. Bệnh cũng thường xảy ra với những người có tiền sử tiểu đường trong gia đình.
- Tiểu đường thai nghén:
Tiểu đường thai nghén do trong quá trình mang thai nhau thai sản sinh ra các hormon cần thiết cho sự lớn lên và phát triển của thai nhi, các hormon này làm phong bế hoạt động của insulin ở người mẹ, do đó nhu cầu về insulin khi mang thai cao gấp 2 – 3 lần so với bình thường, nếu cơ thể không tiết ra đủ insulin cho nhu cầu này thì sẽ dẫn đến bệnh tiểu đường thai kỳ.
Ngoài ra còn có một số thể tiểu đường khác: gây ra do các bệnh lý tụy ngoại tiết, bệnh nội tiết, do dùng thuốc và hóa chất, một số hội chứng rối loạn gen.
Việc điều trị chung nhằm mục đích:
- Kiểm soát đường huyết đạt mục tiêu và bền vững mà không gây hạ đường huyết.
- Điều trị và ngăn ngừa các biến chứng.
Các thuốc điều trị bệnh tiểu đường gồm:
- Insulin: Chỉ định bắt buộc với tiểu đường týp 1; tiểu đường týp 2 đã được điều trị phối hợp với các thuốc uống nhưng không có kết quả; tiểu đường ở phụ nữ mang thai. Lựa chọn dạng, phân chia liều tùy thuộc mức độ hoạt động và cách sống của bệnh nhân.
Biến chứng của điều trị Insulin: Hạ đường huyết, dị ứng, loạn dưỡng mỡ do insulin.
- Thuốc hạ đường huyết: Được chỉ định sau khi chế độ ăn và vận động thể lực bị thất bại trong kiểm soát đường huyết, sử dụng thuốc luôn kèm với chế độ ăn và vận động thể lực.
+ Các sulfonylurea: tolbutamid, clopropamid, glyburid, glipizid, gliclazid…
+ Các biguanid: metformin
+ Các meglitinide: repaglinide, nateglinide
+ Các thiazolidinedion: rosiglitazon, pioglitation, ciglitatio
+ Các chất ức chế alpha - glucosidase: acarbose, miglitol
+ Chất đồng vận GLP - 1: Exenatide
+ Nhóm gliptins ức chế men dipeptidyl peptidase IV (DPP - IV): sitagliptin, linagliptin, vildagliptin, saxaglipitin
Việc sử dụng thuốc để điều trị cần tuần thủ theo chỉ định của Bác sĩ.
Ngoài việc dùng thuốc, bạn cũng có thể áp dụng các phương pháp điều trị không dùng thuốc như:
- Chế độ ăn:
Nhu cầu năng lượng cần được điều chỉnh để đạt và duy trì cân nặng lý tưởng, tùy thuộc giới, tuổi, hoạt động thể lực, lối sống bệnh nhân.
+ Tiểu đường týp 1: chế độ ăn phải tính đủ calo để duy trì cân nặng hợp lý và phù hợp với số lần, loại insulin đưa hàng ngày.
+ Tiểu đường týp 2 béo phì cần chế độ ăn giảm cân, ăn ít calo (Nữ giới 1000 – 1200 Kcal/ngày, nam giới 1200 – 1600 Kcal/ngày)
+ Chế độ ăn ít béo, nhiều chất xơ, đảm bảo đủ vitamin, khoáng, carbonhydrat chiếm khoảng 45 – 65% tổng số calo/ngày.
+ Giảm cân vừa phải đã được chứng minh là giảm nguy cơ tim mạch, cũng như hạn chế sự tiến triển xấu của tiểu đường. Phương pháp chính để giảm cân là thay đổi lối sống. Nên giảm từ từ, khoảng 0,45 – 0,91 kg/tuần.
- Vận động thể lực:
Luyện tập rất cần thiết đối với bệnh nhân tiểu đường, đặc biệt là týp 2, vì luyện tập giúp giảm cân, giảm kháng insulin, cải thiện dung nạp glucose và cải thiện nồng độ lipid máu, giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Luyện tập tùy lứa tuổi và tình trạng tim mạch bệnh nhân. Khởi đầu với người ít vận động nên bắt đầu với đi bộ, bơi lội, và đi xe đạp. Đồng thời, làm vườn và dọn dẹp nhà cửa cũng rất tốt. Nên hoạt động ngoài trời mỗi ngày 30 phút.
- Kiểm soát đường huyết: Định lượng đường huyết thường xuyên để điều chỉnh liều thuốc cho phù hợp.
Thấy hữu ích thì LIKE và SHARE ngay nhé!