Các khối u gan do ung thư gan nguyên phát (P1)

Cần biết - 11/24/2024

Những ung thư nguyên phát gan, đường ruột và túi mật thì hiếm ở Anh, khoảng 3200 ca mỗi năm.

Phân nửa xảy ra ở mật, một phần ba ở túi mật và còn lại là nguyên phát tế bào gan. Trên thế giới, những ung thư này trở thành gánh nặng lớn cho sức khỏe.

Có sự tiến bộ rất ít trong việc chữa lành bệnh, tuy nhiên để làm giảm bớt bệnh thì có cải thiện lớn, sự ngăn ngừa, sự truy tìm đã cho hy vọng thật sự trong việc làm giảm tỉ lệ bệnh.

1. Ung thư gan nguyên phát

HCC nghĩa là ung thư gan nguyên phát. Có ít nhất 350.000 ca ung thư gan được phát hiện mỗi năm trên thế giới với tỉ lệ cao ở Ðông Nam Á.

80% trường hợp ung thư gan nguyên phát từ xơ gan.

Nguy cơ phát triển thành HCC, xơ gan thay đổi tùy thuộc vào nguyên nhân. Nguyên nhân quan trọng nhất là viêm gan siêu vi B, C.

Sự phân phối HCC tùy thuộc vào nhiễm siêu vi B.Ở Ðài Loan nhiễm siêu vi B mãn tính làm tăng nguy cơ HCC gấp 100 lần , vi-rút họat động như là yếu tố kích thích mãn tính, kích thích sự thâm nhiễm tế bào gan, làm tăng khả năng thay đổi u tân sinh.

Tổ chức y tế thế giới ước tính khỏang 1 triệu người ở châu Âu nhiễm siêu vi B mỗi năm và 22.000 người sẽ chết do hậu quả xơ gan, ung thư gan. Trẻ em bị nhiễm dể trở thành mãn tính hơn người lớn nhiễm.

Các khối u gan do ung thư gan nguyên phát (P1)

Những ung thư nguyên phát gan, đường ruột và túi mật thì hiếm ở Anh, khoảng 3200 ca mỗi năm (Ảnh minh họa: Internet)

Nhiễm siêu vi C mãn tính rất dễ đưa đến HCC. Những người sử dụng thuốc chích tĩnh mạch dễ nhiễm siêu vi C, và nhóm tương tự dễ có tổn thương gan do rượu. Những yếu tố này thích hợp cho nguy cơ HCC.

a. Biểu hiện:

Ở châu Âu HCC phổ biến là sự phát triển dần dần của xơ gan. Những triệu chứng bao gồm đau bụng, yếu sức và chán ăn. Dấu hiệu của suy gan và tăng áp lực tĩnh mạch cửa là phổ biến.

Ở vùng dịch tễ, bệnh thường biểu hiện ở đau và sưng vỡ khối u.

Lớn gan (thỉnh thoảng là mass) xảy ra 50% trường hợp, báng bụng hiện diện hoặc thông qua suy gan hay di căn phúc mạc.

Sốt không thể giải thích được xảy ra trên 10% trường hợp, và hiện tượng cận ung thu cũng được nhận thấy.

b. Truy tìm

HCC tiết ra trong huyết thanh alpha- fetopeotein (AFP) 80% trường hợp, và do đó nó được dùng để truy tìm, chẩn đoán và theo dõi điều trị HCC.

Siêu âm độ ly giải cao dùng để truy tìm khối u nhỏ (<3cm) không triệu chứng. Nhiều trung tâm đã có chương trình truy tìm HCC ở bệnh nhân có nguy cơ cao.

Ðiều này đã đem lại lợi ích sống còn và đánh bại thành kiến từ trước.

c. Ngăn ngừa

Interferon alfa (IFN) đã cho thấy lợi ích trong việc làm giảm hoạt động của vi-rút trong nhiễm siêu vi B mãn. Tác nhân kháng vi-rút Lamimidine cũng có tác dụng tương tự, nhưng chưa làm giảm tỉ lệ HCC.

Ngăn ngừa tốt nhất là tạo miễn dịch đối với siêu vi B. Ở Ðài Loan, tỉ lê HCC giảm 5 lần từ khi trẻ mới sinh được tiêm ngừa siêu vi B. Từ năm 1984, miễn dịch này đã thực hiện 95 quốc gia đa số ở Châu Âu.

Tuy nhiên, chưa có kế hoạch tạo miễn dịch đối với siêu vi B cho trẻ em ở Anh.

Cho tới bây giờ vẫn chưa có vắc-xin ngừa siêu vi C.

>> Xem thêm:

Các khối u gan do ung thư gan nguyên phát (P2)

Các khối u gan do ung thư gan nguyên phát (P3)

Hỏi đáp về bệnh ung thư gan

Nguồn: Ungthubachmai.com.vn

Thấy hữu ích thì LIKE và SHARE ngay nhé!