1. 5-Fluorouracil (5-FU):
Thuốc được truyền tĩnh mạch liên tục hoặc tiêm tĩnh mạch nhanh theo một liệu trình thường xuyên. 5-FU tác động trực tiếp lên các tế bào ung thư và thường được dùng kết hợp với xạ trị vì nó làm cho các tế bào ung thư nhạy hơn với những tác động của tia xạ. Các tác dụng phụ bao gồm mệt mỏi, tiêu chảy, loét miệng, và hội chứng tay chân (ban đỏ, bong tróc, và đau ở lòng bàn tay và lòng bàn chân).
2. Capecitabine (Xeloda):
Thuốc được dùng đường uống và cơ thể bệnh nhân sẽ chuyển hóa thành hợp chất tương tự 5-FU. Capecitabine tác động lên các tế bào ung thư tương tự như 5-FU và có thể được dùng đơn lẻ hoặc kết hợp với xạ trị.
Thuốc có tác dụng phụ giống như 5-FU đường tĩnh mạch.
Nếu xảy ra tác dụng phụ, hãy thông báo cho bác sĩ chuyên khoa để được điều trị kịp thời. (Ảnh minh họa: Internet)
3. Oxaliplatin (Eloxatin):
Thuốc được dùng đường tĩnh mạch 2 hoặc 3 tuần 1 lần. Gần đây Oxaliplatin đã trở thành loại thuốc phổ biến nhất được dùng kết hợp với 5-FU để điều trị ung thư trực tràng di căn. Các tác dụng phụ bao gồm mệt mỏi, buồn nôn, nguy cơ nhiễm trùng cao, thiếu máu, và bệnh thần kinh ngoại vi (ngứa ran hoặc tê các ngón tay và ngón chân). Thuốc này cũng có thể khiến bệnh nhân nhạy cảm tạm thời với nhiệt độ lạnh trong 2 ngày sau khi dùng thuốc. Nên tránh hít không khí lạnh hay uống nước lạnh sau khi dùng oxaliplatin.
4. Irinotecan (Camptosar, CPT-11):
Thuốc này được dùng đường tĩnh mạch 1-2 tuần 1 lần. Irinotecan cũng thường được kết hợp với 5-FU. Các tác dụng phụ bao gồm mệt mỏi, tiêu chảy, nguy cơ nhiễm trùng cao, và thiếu máu. Vì cả irinotecan và 5-FU đều gây tiêu chảy, nên khi sử dụng kết hợp, triệu chứng này có thể nghiêm trọng hơn và cần báo ngay cho bác sĩ.
5. Bevacizumab (Avastin):
Thuốc này được dùng đường tĩnh mạch 2-3 tuần 1 lần. Bevacizumab là một kháng thể với yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGF) và được dùng để giảm lưu lượng máu đến khối ung thư. Bevacizumab được dùng kết hợp với 5-FU và irinotecan hoặc oxaliplatin để điều trị ung thư trực tràng di căn. Các tác dụng phụ bao gồm cao huyết áp, chảy máu mũi, huyết khối và thủng ruột.
6. Cetuximab (Erbitux):
Thuốc này được dùng đường tĩnh mạch mỗi tuần 1 lần. Cetuximab là một kháng thể với thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR) và được sử dụng vì ung thư trực tràng có một lượng lớn EGFR trên bề mặt tế bào. Cetuximab được sử dụng đơn lẻ hoặc kết hợp với irinotecan để điều trị ung thư trực tràng di căn. Các tác dụng phụ bao gồm dị ứng với thuốc và phát ban giống trứng cá trên da. Các thử nghiệm lâm sàng đang được tiến hành để đánh giá kháng thể này trong điều trị ung thư trực tràng khu trú.
Nhiều thuốc có thể được dùng để làm giảm các tác dụng phụ của hóa trị liệu và liệu pháp kháng thể. Nếu xảy ra tác dụng phụ, hãy thông báo cho bác sĩ chuyên khoa để được điều trị kịp thời.
>> Xem thêm: Hỏi đáp về bệnh ung thư trực tràng
Vũ May (Emedicinehealth)
Thấy hữu ích thì LIKE và SHARE ngay nhé!