Ối vỡ non dẫn đến sinh non và gây ra hàng loạt các biến chứng cho thai nhi như: nhiễm khuẩn ối, nhiễm trùng bào thai, hội chứng suy hô hấp, xuất huyết não thất, xuất huyết giảm tiểu cầu, hoại tử ruột, nhiễm trùng huyết và bất thường chức năng vận động, thần kinh. Cần hiểu rõ bệnh lý và mối nguy hiểm để có kế hoạch dự phòng trước, tránh không để xảy ra điều đáng tiếc.
Vai trò của dịch ối trong thai kỳ
Dịch ối thường được sản xuất liên tục, sau tuần lễ 16 của thai kỳ phần lớn dịch ối tùy thuộc vào lượng nước tiểu của thai nhi sản xuất ra. Ngoài ra, dịch ối cũng được bài tiết từ màng nhau, nhau, dây rốn và dịch phổi thai nhi góp phần lên lượng nước ối trong tử cung. Dịch ối bảo vệ thai nhi tránh khỏi nhiễm trùng, chấn thương và tránh được sự chèn ép của dây rốn. Dịch ối giúp cho thai nhi vận động tốt trong buồng tử cung của người mẹ, có dịch ối, thai nhi cử động tốt, thở, giúp phổi thai nhi trưởng thành, lồng ngực và tứ chi phát triển cân đối. Một khi có sự giảm dịch ối sẽ dẫn đến chèn ép dây rốn và giảm sự tưới máu thai. Ối vỡ cũng làm mất hiệu quả bảo vệ thai nhi.
Những người có tiền căn vỡ ối non cần được theo dõi cẩn thận (ảnh: Internet)
Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ
Nguyên nhân của ối vỡ non không được biết rõ ràng. Hiện nay, một số các yếu tố nguy cơ gây ra ối vỡ non đã có những bằng chứng xác thực. Các bệnh lây truyền qua đường tình dục như: giang mai, lậu, herpers sinh dục... và các bệnh nhiễm trùng đường sinh dục dưới như viêm âm đạo do vi trùng, do nấm, do Trichomonas. Viêm cổ tử cung. Đây là thủ phạm đóng vai trò trong ối vỡ non. Những nguyên nhân làm thai nhi bình chỉnh không tốt gây ra ối vỡ non như ngôi thai bất thường, ngôi ngang, ngôi mông, nhau tiền đạo, đa ối, đa thai, khung chậu hẹp. Người mẹ trong lúc mang thai mà hút thuốc lá, gây ối vỡ non cao gấp đôi ở những không hút thuốc lá trong thai kỳ. Ngoài ra các yếu tố khác, cơ địa cổ tử cung ngắn dưới 35 cm, hở eo tử cung, thể trạng suy dinh dưỡng ăn uống kém. Có tiền căn ối vỡ non.
Từ nguyên nhân và các yếu tố gây ra ối vỡ non biến chứng chính là nhiễm trùng tử cung, tác nhân do Neisseria gorrnorrhoae, Chlamydia trachomatis và Septocoocuc nhóm B. Biến chứng khác của ối vỡ non sa dây rốn, nhau bong non.
Chẩn đoán
Chẩn đoán ối vỡ non dựa trên các dấu hiệu: ra dịch ở âm đạo và xác định đó là dịch ối. Trong trường hợp điển hình người mẹ thấy ra dịch âm đạo lượng nhiều hoặc ra dịch rỉ rả âm đạo, đặc biệt khi đóng băng vệ sinh thấy dịch trắng thấm ướt băng vệ sinh, có mùi tanh nồng. Trong một số trường hợp kèm đau bụng, sốt. Vì nguy cơ nhiễm trùng do giai đoạn tiềm thời của cuộc chuyển dạ kéo dài cho đến lúc sanh, không nên khám âm đạo bằng tay nhiều lần. Đặt mỏ vịt vô trùng để chẩn đoán xác định ối vỡ, quan sát thấy nước ối đọng lại ở âm đạo hay chảy ra từ cổ tử cung, có thể ấn vào đáy tử cung trên thành bụng hay nói người mẹ ho lên một tiếng sẽ làm tăng áp lực ổ bụng để thấy dịch ối chảy ra từ lỗ cổ tử cung. Lấy dịch ối âm đạo làm xét nghiệm để tìm Neisseria gorrnorrhoae, Chlamydia trachomatis và Septocoocuc nhóm B. Đồng thời làm xét nghiệm dịch ối tìm độ trưởng thành của thai nhi.
Trên lâm sàng làm Nitrazine test: để xác định dịch ối do dựa vào độ pH của dịch ối. Nitrazine test dương tính khi giấy quỳ từ màu cam chuyển sang màu xanh. Ngoài ra có thể xét nghiệm để xác định dịch ối bằng soi dịch ối trên kính hiển vi thấy hình kết tinh thành là dương xỉ. Siêu âm đánh giá tình trạng thai nhi và thể tích nước ối có sự thay đổi so với lần siêu âm trước.
>>Xem thêm:
Hỏi - đáp về mang thai
Điều trị và dự phòng ối vỡ non (P2)
Thấy hữu ích thì LIKE và SHARE ngay nhé!