Hội chứng hít ối phân su ở trẻ sơ sinh

Làm mẹ - 11/24/2024

Các bé sơ sinh phải đối mặt với nhiều nguy cơ, một trong những nguy cơ đó là tình trạng hít ối phân su.

Các bé sơ sinh phải đối mặt với nhiều nguy cơ, đặc biệt là trong lúc sinh. Một trong những nguy cơ đó là tình trạng hít ối phân su hay còn gọi là hội chứng hít ối phân su (viết tắt MAS).

MAS có thể xảy ra trước trong hoặc sau khi sinh, do trẻ hít nước ối có chứa phân su, làm tắc nghẽn đường thở một phần hay hoàn toàn, gây rối loạn sự trao đổi khí ở phổi và suy hô ấp nặng. Các kích ứng hóa học của phân su còn gây viêm phổi, nhiễm trùng và bất hoạt surfactant (hiện diện trên bề mặt trong lòng các phế nang, giúp các phế nang giãn nở và thông khí tốt). Mức độ nặng của MAS tùy thuộc vào lượng ối phân su mà trẻ hít vào, càng nhiều càng nghiêm trọng, cũng như các bệnh lý nền của trẻ như: nhiễm trùng bào thai, tim bẩm sinh, dị tật…

Hội chứng hít ối phân su ở trẻ sơ sinh

Khoảng 8 - 15% số trẻ sơ sinh có nước ối nhuộm phân su, đa số là trẻ sinh đủ tháng hay già tháng, rất ít gặp ở trẻ sinh non. 5% số trẻ dịch ối có chứa phân su bị viêm phổi do hít ối phân su và 50% số này cần phải thở máy.

Nguyên nhân trẻ hít ối phân su

Phân su là chất thải từ đường tiêu hóa của thai nhi, có màu xanh đen, quánh, không mùi và vô trùng. Phân su chứa nước (70 - 80%), các tế bào vảy, chất tiết từ đường tiêu hóa, lông tóc thai nhi, dịch ối, glycoproteins và muối mật.

Sự tống xuất phân su trước sinh có thể liên quan đến tình trạng stress của thai nhi trong tử cung như: nhiễm trùng, chuyển dạ sinh khó, dây rốn bị chèn ép… gây thiếu oxy cho thai, kích thích thần kinh phó giao cảm làm tăng hoạt động ruột, giãn cơ vòng hậu môn và tống xuất phân su vào dịch ối quanh thai. Thai nhi bình thường cũng có hiện tượng tống xuất phân su trong tử cung hay trong quá trình sinh, biểu hiện sự trưởng thành của đường tiêu hóa.

Trong tử cung, dịch ối đi ra đi vào đến khí quản của thai nhi (phần trên của đường hô hấp), khi thai nhi có động tác thở trong tử cung hay lúc vừa mới sinh sẽ hít ối phân su vào trong phổi, động tác thở này xảy ra khi có tình trạng thiếu oxy như nhiễm trùng hay dây rốn bị chèn ép…

Các yếu tố nguy cơ bao gồm:

- Sinh khó.

- Thai đủ tháng hay già tháng (> 41 tuần).

- Mẹ hút thuốc lá nhiều, đái tháo đường, tăng huyết áp, bệnh phổi mãn tính, bệnh tim..

- Chèn ép dây rốn.

- Thai chậm phát triển trong tử cung.

Sinh non không là yếu tố nguy cơ của MAS. MAS hiếm khi xảy ra ở trẻ < 4 tuần tuổi thai.

Hậu quả của MAS bao gồm:

Tắc nghẽn đường thở:

Khi được hít vào phổi, ối phân su tạo thành các nút bít tắc đường dẫn khí hoàn toàn dẫn đến xẹp phổi, nếu bít tắc một phần sẽ tạo thành van một chiều hay bẫy khí (khi hít vào đường thở mở rộng ra cho khí đi vào nhưng lại xẹp xuống trong khi thở ra do các nút ối phân su, làm gia tăng kháng lực thì thở ra, khí bị “nhốt” lại trong các phế nang), điều này làm các phế nang căng phồng quá mức và có thể gây tràn khí màng phổi, tràn khí trung thất hay tràn khí màng ngoài tim.

Bất hoạt surfactant:

Các thành phần trong phân su đặc biệt là các acid béo tự do như: palmytic, stearic, oleic, có diện tích bề mặt nhỏ hơn các phân tử surfactant nên lấp đầy lên bề mặt trong lòng các phế nang, chiếm chỗ của chất này, dẫn đến xẹp phổi lan tỏa. Phân su còn có thể ức chế sự tổng hợp surfactant.

Viêm phổi hóa học:

Muối mật, các enzym và chất béo trong phân su sẽ gây kích ứng đường dẫn khí và mô mềm của phổi, gây phóng thích các cytokine như TNF-, các interleukin... làm viêm phổi lan tỏa, điều này có thể xảy ra vài giờ sau hít ối phân su.

Tuy phân su vô trùng nhưng sự hiện diện của nó trong đường thở dễ làm bội nhiễm vi trùng và gây viêm phổi nhiễm trùng.

Cao áp phổi tồn tại ở trẻ sơ sinh:

Đây là biến chứng xa của MAS, có thể là nguyên phát hay thứ phát do tình trạng stress lâu ngày trong tử cung hay do co mạch máu phổi và dày thành mạch máu phổi.

Tình trạng cao áp phổi cũng góp phần gây thiếu oxy cho trẻ hít ối phân su.

Các biểu hiện

Trẻ sinh ra thường có tầm vóc to, người phủ đầy phân su, miệng hầu đầy nước ối phân su.

Biểu hiện suy hô hấp: thở nhanh, thở khó, rên rỉ, tím tái, ngưng thở... Nhịp tim chậm. Giảm trương lực cơ. Trẻ có thể ngạt nặng, chết lâm sàng.

Chụp X-quang phổi thấy: các hạt đậm bờ không rõ tập trung nhiều quanh rốn phổi, ứ khí ở phổi, xẹp phổi và khí thũng rải rác. Một số trường hợp có tràn khí lồng ngực.

Sinh hóa: giảm oxy, tăng CO2 máu, toan hóa máu.

Những trẻ hít ối phân su được cứu sống mà phải thở oxy dài ngày có nguy cơ bị bệnh phổi mạn, tăng nhạy cảm đường thở (dễ phát triển bệnh hen, viêm phổi) chậm phát triển tâm thần, điếc.

Điều trị

Theo một số khuyến cáo gần đây, trẻ sinh ra có hít ối phân su tuy biểu hiện lâm sàng tốt vẫn phải được theo dõi sát trong 24 giờ đầu vì những biểu hiện nặng có thể xảy ra sau đó trong khoảng 20 - 30% các trường hợp. Trẻ sẽ được hút sạch dịch ối phân su hầu họng và theo dõi về nhịp tim, nhịp thở và oxy trong máu...

Hội chứng hít ối phân su ở trẻ sơ sinh

Khi trẻ hít ối phân su có biểu hiện nặng như: suy hô hấp, nhịp tim chậm <100 lần/phút, cử động yếu, giảm trương lực cơ... các bác sĩ sẽ tiến hành hút dịch ối phân su qua nội khí quản, mục đích làm sạch phân su trong đường hô hấp trên và dưới, thông thoáng đường thở và cho thở oxy.

Trẻ sẽ dược tiếp tục điều trị và theo dõi tại đơn vị chăm sóc sơ sinh đặc biệt. Việc điều trị bao gồm:

- Thở oxy hoặc thở máy nếu suy hô hấp nặng.

- Liệu pháp thay thế surfactant.

- Kháng sinh chống nhiễm trùng.

- Điều trị cao áp phổi bằng các phương pháp đặc hiệu.

- Vật lý trị liệu hô hấp.

Theo dõi và diều trị các biến chứng tràn khí màng phổi, nhiễm trùng bệnh viện...

Cách phòng ngừa

Những thai kỳ có nguy cơ cao như: chậm tăng trưởng trong tử cung, thai già tháng, mẹ tiền sản giật, cao huyết áp, bệnh tim phổi mãn... cần được theo dõi kỹ trong thai kỳ và trong khi sinh.

Khi thấy ra nước ối có màu xanh đậm, sản phụ cần báo ngay cho bác sĩ để được theo dõi sát nhịp tim thai, tình trạng suy thai, từ đó có những biện pháp can thiệp sớm để tránh các tai biến.

Tuy hít ối phân su ở trẻ sơ sinh là tai biến đáng sợ cho các ông bố bà mẹ nhưng phần lớn các trường hợp là không nghiêm trọng. Việc theo dõi cẩn thận và điều trị kịp thời sẽ giúp hạn chế tình trạng nặng cũng như những di chứng về sau.

Thấy hữu ích thì LIKE và SHARE ngay nhé!