Thuốc điều trị tăng huyết áp Cozaar: Những điều cần phải biết

Sơ cứu & Phòng ngừa - 11/24/2024

Thuốc Cozaar (Losartan Potassium) được sử dụng để điều trị tăng huyết áp và giúp bảo vệ thận từ tổn thương do bệnh tiểu đường.

Cozaar (Losartan Potassium) được sử dụng để điều trị tăng huyết áp và giúp bảo vệ thận từ tổn thương do bệnh tiểu đường. Thuốc cũng được sử dụng để giảm nguy cơ đột quỵ ở bệnh nhân tăng huyết áp và tim phì đại.

Cozaar (Losartan Potassium) thuộc nhóm thuốc gọi là thuốc ức chế thụ thể angiotensin (ARB), hoạt động bằng cách thư giãn các mạch máu để máu có thể lưu thông dễ dàng hơn.

Chỉ định

  • Người bệnh tăng huyết áp hoặc người bệnh tăng huyết áp có phì đại thất trái;
  • Người bệnh có nguy cơ đột quỵ, nhồi máu cơ tim ;
  • Người bệnh tiểu đường loại 2 có protein niệu;
  • Nên dùng Cozaar cho người bệnh không dung nạp được các chất ức chế ACE;
  • Ngoài ra, Cozaar đang được thử nghiệm trong điều trị suy tim.

Chống chỉ định

Quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Thận trọng

  • Cần phải giám sát đặc biệt và/hoặc giảm liều ở người bệnh mất nước, người đang điều trị bằng thuốc lợi tiểu và người bệnh có những yếu tố khác dễ dẫn đến hạ huyết áp;
  • Người bị hẹp động mạch thận hai bên hoặc một bên, người chỉ còn một thận cũng có nguy cơ cao tăng creatinin, urê trong máu và cần được giám sát chặt chẽ trong điều trị;
  • Người bệnh suy gan phải dùng liều thuốc thấp hơn bình thường.

Thời kỳ mang thai

  • Dùng các thuốc tác dụng trực tiếp lên hệ thống renin-angiotensin trong ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ có thể gây ít nước ối, hạ huyết áp, vô niệu, thiểu niệu, biến dạng sọ mặt và tử vong ở trẻ sơ sinh.
  • Mặc dù việc dùng thuốc ở ba tháng đầu của thai kỳ chưa phát hiện nguy cơ ở thai nhi, tuy nhiên, khi phát hiện có thai, người mẹ phải ngừng dùng Cozaar càng sớm càng tốt.

Thời kỳ cho con bú

Do tiềm năng có hại cho trẻ nhỏ đang bú mẹ, người mẹ phải ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc.

Tác dụng phụ

Thường gặp

  • Hạ huyết áp;
  • Mất ngủ, choáng váng;
  • Tăng kali trong máu;
  • Tiêu chảy, khó tiêu;
  • Hạ hemoglobin và hematocrit;
  • Ðau lưng, đau chân, đau cơ;
  • Hạ acid uric huyết (khi dùng liều cao);
  • Ho (ít hơn khi dùng các chất ức chế ACE), sung huyết mũi, viêm xoang.

Ít gặp

  • Hạ huyết áp, đau ngực, nhịp tim nhanh, phù mặt, đỏ mặt;
  • Lo âu, lú lẫn, trầm cảm, đau nửa đầu, đau đầu, rối loạn giấc ngủ, sốt, chóng mặt;
  • Rụng tóc, viêm da, da khô, ban đỏ, nhạy cảm ánh sáng, ngứa ngáy, mề đay;
  • Bệnh gút;
  • Chán ăn, táo bón, đầy hơi, mất vị giác, viêm dạ dày;
  • Bất lực, giảm hưng phấn tình dục, tiểu đêm;
  • Run rẩy, đau xương, yếu cơ, phù khớp, đau xơ cơ;
  • Thị lực giảm, mờ mắt, viêm kết mạc, nóng rát và nhức mắt;
  • Ù tai;
  • Nhiễm khuẩn đường niệu, tăng nhẹ creatinin hoặc urê;
  • Khó thở, viêm phế quản, chảy máu cam, viêm mũi, sung huyết đường thở, khó chịu ở họng;
  • Toát mồ hôi.

Tất cả những loại thuốc để điều trị bệnh tăng huyết áp đều phải do bác sĩ chuyên khoa kê toa, bạn không nên tự ý sử dụng để tránh những tác dụng phụ không mong muốn.

Bạn có thể quan tâm đến chủ đề:

  • Biến chứng tim mạch của bệnh tiểu đường: Tăng huyết áp
  • Cao huyết áp – bệnh đáng lo nhất năm 2017 của người Việt
  • Cao huyết áp có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ

Thấy hữu ích thì LIKE và SHARE ngay nhé!