Thống kê của Tổ chức Y tế thế giới cho thấy mỗi năm thế giới có 17,5 triệu người chết vì các bệnh tim mạch mà tăng huyết áp là nguyên nhân hàng đầu. Số người chết này cao gấp 4 lần so với số người chết do 3 bệnh nguy hiểm khác cộng lại: HIV, sốt rét, lao phổi. Tại Việt Nam, tỉ lệ người bị tăng huyết áp cũng tăng cao hàng năm.
Tại sao ngươì bệnh cao huyết áp cần khống chế cân nặng?
Người bệnh cao huyết áp thường kèm béo phì hoặc vượt cân. Béo phì và cao huyết áp có thể tăng gánh nặng “làm việc” của tim. Quan sát lâm sàng cho thấy, huyết áp của phần đông người bệnh thường giảm xuống khi được giảm cân, mà cân nặng tăng lên thì huyết áp cũng tăng lên, điều này nói rõ béo phì và huyết áp tỉ lệ thuận với nhau. Khống chế cân nặng, cho dù huyết áp không có thay đổi lớn, các triệu chứng lâm sàng như mỏi mệt, hít thở khó khăn cũng được cải thiện thấy rõ. Cho nên khống chế hấp thu năng lượng, làm cho cân nặng đảm bảo trong phạm vi bình thường, rất quan trọng đối với việc phòng trị cao huyết áp.
Cân nặng tiêu chuẩn (kg) = [chiều cao (cm) - 100] x 0,9
Nếu một người trong phạm vi +/- 10% so với cân nặng tiêu chuẩn, thuộc cân nặng bình thường; nếu cân nặng thực tế vượt quá 10% so với cân nặng tiêu chuẩn thì là quá cân; nếu cân nặng vượt quá 20% so với cân nặng tiêu chuẩn được xem là béo phì.
Người béo phì nên tiết thực để giảm béo, mỗi tuần giảm cân 1 - 2kg là thích hợp. Mỗi kilôgam cân nặng nên cung cấp năng lượng là 25 - 30Kcal.
Cân nặng rất quan trọng đối với việc phòng trị cao huyết áp
Người bệnh cao huyết áp ăn uống cần lưu ý những điều gì?
Ít ăn thức ăn giàu chất béo, nhất là chất béo động vật, như thịt mỡ, thức ăn chiên, rán.
Ít ăn thức ăn giàu cholesterol, như nội tạng động vật gồm tim, gan, thận.
Ăn uống thanh nhạt, không quá mặn.
Ít ăn đồ ngọt, saccharose, fruitose, glucose đều làm tăng đường máu, mỡ máu, nên ít dùng.
Tránh hấp thu quá nhiều caffeine, trà đậm, cà phê đậm, ớt…
Có thể chọn thức ăn bảo vệ mạch máu và tác dụng giảm mỡ như rau cần, chuối, sơn tra, nấm mèo, củ hành, cà chua, hải sâm, tỏi, nấm hương (đông cô), rong biển…, đều có hiệu quả tốt đối với phòng trị bệnh cao huyết áp, xuất huyết não, nhũn não.
Ăn ít, chia nhiều bữa, không nên ăn quá no, ngày chia ra 4 - 5 bữa.
Tại sao phải hạn chế hấp thu chất béo?
Chất béo hấp thu quá nhiều, có thể làm mỡ máu tăng cao, mỡ máu nhiều lại có thể thúc đẩy xơ cứng động mạch, cho nên trong bữa ăn nên hạn chế hấp thu chất béo động vật. Khi chế biến, tận dụng nhiều dầu thực vật, hạn chế hấp thu cholesterol <>
Tại sao phải hạn chế hấp thu muối ăn?
Nhiều tài liệu bệnh dịch học chứng minh, ở vùng ăn nhiều muối tỉ lệ mắc bệnh cao huyết áp cao hơn vùng ăn ít muối. Giảm hấp thu muối ăn một cách thích đáng giúp ích cho giảm huyết áp, giảm việc giữ nước trong cơ thể. Người bệnh cao huyết áp lượng hấp thu muối ăn hằng ngày nên <>
Tại sao cần tăng hấp thu một số khoáng tố?
Người bệnh cao huyết áp nên dùng nhiều thức ăn giàu kali, calci mà ít natri. Có báo cáo cho rằng khi hạn chế hấp thu muối natri, tăng hấp thu muối kali trong bữa ăn một cách tương xứng, có vậy sẽ ức chế hấp thu muối natri, bữa ăn ít natri giàu kali càng có tác dụng tốt để giảm huyết áp, cũng như thúc đẩy việc bài tiết cholesterol, tăng tính đàn hồi mạch máu, có tác dụng lợi tiểu tốt, cũng như giúp cải thiện khả năng co bóp của cơ tim. Thức ăn chứa nhiều kali gồm khoai tây, khoai môn, cà tím, chuối, thức ăn chứa nhiều canxi gồm chuối, nước trái cây, canh thịt…
Tại sao cần ăn nhiều lương thô?
Lương thô là lương thực chỉ sơ chế như: yến mạch, kiều mạch, hạt bắp, mì đạt chuẩn…, có chứa nhiều chất xơ. Chất xơ có tác dụng bám hút cholesterol, còn giúp tăng tốc bài tiết axít mật từ phân, giảm cholesterol máu, phòng ngừa xơ cứng động mạch. Cung cấp đủ chất xơ, có ích cho việc phòng trị cao huyết áp, bệnh mạch vành, cao mỡ máu. Lượng xơ hấp thu hằng ngày nên đạt trên 15g. Ngoài ra, người bệnh cao huyết áp xuất hiện táo bón có thể gây xuất huyết não, lương thô còn có tác dụng nhuận trường thông tiện, giúp ích cho việc dự phòng táo bón.
Tại sao cần ăn nhiều rau cải và trái cây?
Trong rau cải và trái cây có chứa nhiều loại vitamin và khoáng tố. Sinh tố giúp ích cho việc phòng trị cao huyết áp gồm vitamin C và E. Vitamin C giảm cholesterol, tăng tính đàn hồi mạch máu. Vitamin E có tác dụng chống oxy hóa mạnh, ngăn ngừa nhiều axít béo không bão hòa oxy hóa, đảm bảo tính hoàn chỉnh của màng tế bào, phòng ngừa xơ cứng động mạch. Khoáng tố có tác dụng nhất định đối với việc phát sinh cao huyết áp, bệnh mạch vành, cao mỡ máu. Nghiên cứu hiện nay cho rằng crom, kẽm, selen giúp cho lipid và glucid chuyển hóa; iod giúp ức chế hấp thu cholesterol trong đường ruột.
Thấy hữu ích thì LIKE và SHARE ngay nhé!