Ngũ vị tử an thần, liễm phế

Các bệnh - 11/24/2024

Ngũ vị tử là quả chín phơi hay sấy khô của cây ngũ vị (Schisandra sinensis Baill.), thuộc họ ngũ vị tử (Schisandraceae).

Ngũ vị tử là quả chín phơi hay sấy khô của cây ngũ vị (Schisandra sinensis Baill.), thuộc họ ngũ vị tử (Schisandraceae). Nam ngũ vị tử là quả của cây nắm cơm (Kadsura japonica L.), cùng thuộc họ ngũ vị tử. Ngũ vị tử vị chua, tính ôn; vào kinh phế và thận, là vị thuốc trị viêm khí phế quản mạn tính gây hen suyễn, sốt, khát nước, hồi hộp, tim đập loạn nhịp, mất ngủ, giảm trí nhớ. Hằng ngày dùng 4 - 8g.

Ngũ vị tử được dùng làm thuốc trong các trường hợp:

Chữa chứng phế hư, ho hen suyễn: đảng sâm 12g, mạch môn đông 12g, ngũ vị tử 6g, tang phiêu tiêu 12g. Sắc uống.

Chữa chứng cơ thể hư nhược, ra nhiều mồ hôi: bá tử nhân 125g, bán hạ 125g, mẫu lệ 63g, nhân sâm 63g, ma hoàng căn 63g, bạch truật 63g, ngũ vị tử 63g, đại táo 30 quả. Đại táo nấu nhừ, nghiền nát, loại bỏ hạt. Các vị khác nghiền chung thành bột mịn, nhào với nước đặc đại táo để làm hoàn bằng hạt ngô. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 20 - 30 viên.

Chữa chứng tân dịch không đủ, miệng khô, khát nước: đảng sâm 12g, mạch đông 12g, ngũ vị tử 6g. Sắc uống.

Ngũ vị tử an thần, liễm phế

Chữa suy nhược thần kinh: ngũ vị tử 40g, rượu 200ml, ngâm làm hai lần, mỗi lần 100ml, cách 10 ngày. Trộn 2 thứ rượu thuốc với nhau, có thể thêm ít nước cất cho loãng. Ngày 3 lần, mỗi lần uống 2,5ml.

Chữa suy nhược thần kinh, hồi hộp, đánh trống ngực, mất ngủ: rượu 500ml, nhân sâm 10 - 20g, ngữ vị tử 30g, câu kỷ tử 30g. Ngâm 7 ngày. Uống trước khi đi ngủ 15 - 20ml.

Chữa hồi loạn nhịp tim, mất ngủ, thở gấp, vã mồ hôi, kích ứng, khát nước: tim lợn 1 cái, ngũ vị tử 9g. Tim lợn rạch mở, rửa sạch, cho ngũ vị tử vào, khâu lại, hầm cách thủy.

Chữa thận dương hư, hoạt tinh: tang phiêu tiêu 12g, ngũ vị tử 8g, long cốt 12g, Phụ tử 12g. Làm thành viên hoàn, hoặc sắc uống.

Chữa viêm gan mạn tính: ngũ vị tử sao khô tán mịn, mỗi lần uống 3g, ngày 3 lần. Đợt dùng 30 ngày, uống với nước sôi hoặc nước cơm, thêm chút muối đường.

Kiêng kỵ: người bên ngoài có biểu tà, trong có thực nhiệt không được dùng; người viêm khí phế quản mới có ho, sốt không dùng.

Thấy hữu ích thì LIKE và SHARE ngay nhé!