Rối loạn ngưng thở khi ngủ bao gồm ngưng thở tắc nghẽn (Obstructive Sleep Apnea - OSA), ngưng thở trung ương (Central Sleep Apnea - CSA) và những dạng ngưng thở khác.
Ngưng thở được định nghĩa là khi không có luồng hơi thở trong ít nhất 10 giây. Dạng rối loạn thở khi ngủ phổ biến nhất là ngưng thở tắc nghẽn.
Trong ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ, đường thở trên xẹp lại làm tắc nghẽn một phần hoặc hoàn toàn đường thở khi ngủ đồng thời có hô hấp gắng sức. Giảm thở (giảm không khí) tương tự như ngưng thở, nhưng thay vì hoàn toàn không có luồng hơi thở, trong giảm thở thì luồng hơi thở bị giảm (thở chậm, thở nông) trong vòng 10 giây hoặc hơn, kèm theo hiện tượng giảm bão hòa oxy ít nhất 4%.
Ngưng thở được định nghĩa là khi không có luồng hơi thở trong ít nhất 10 giây (Ảnh minh họa: Internet)
Ngưng thở trung ương là khi không có luồng hơi thở và cũng không có hô hấp gắng sức. Khi vừa có ngưng thở tắc nghẽn, vừa có ngưng thở trung ương thì thường được gọi là ngưng thở hỗn hợp.
Một dạng rối loạn thở đặc biệt phổ biến ở bệnh nhân tim mạch là nhịp thở Cheyne - Stokes (Cheyne-Stokes respiration - CSR). Đặc điểm của nhịp thở này là ngưng thở trung ương hoặc giảm thở, sau đó là nhịp thở sâu và nhanh, luân phiên nhau theo chu kỳ. CSR dẫn đến giảm bão hòa oxy, tăng hoạt động thần kinh giao cảm, loạn nhịp tim.
Thấy hữu ích thì LIKE và SHARE ngay nhé!