Zinnat: Những điều bạn cần biết (Phần 2)

Sơ cứu & Phòng ngừa - 04/27/2024

Zinnat là thuốc kháng sinh được sử dụng cho cả người lớn và trẻ em, hoạt động bằng cách tiêu diệt vi khuẩn gây nhiễm trùng.

Zinnat là thuốc kháng sinh được sử dụng cho cả người lớn và trẻ em, hoạt động bằng cách tiêu diệt vi khuẩn gây nhiễm trùng. Zinnat thuộc một nhóm thuốc gọi là cephalosporin.

Bên cạnh những tác dụng của thuốc bạn đã biết ở phần 1 thì Hello Bacsi sẽ cung cấp thêm cho bạn biết về tác dụng phụ của Zinnat qua bài biết sau.

Các tác dụng phụ có thể xảy ra

Các tình trạng bạn cần lưu ý:

Một số ít người dùng Zinnat có phản ứng dị ứng hoặc phản ứng da nghiêm trọng. Các triệu chứng của những phản ứng này bao gồm:

  • Phản ứng dị ứng nghiêm trọng. Dấu hiệu bao gồm phát ban gây ngứa và nổi lên, sưng, đôi khi phát ban ở mặt hoặc miệng gây khó thở;
  • Phát ban da. Tình trạng này có thể gây phồng rộp và trông giống như các tấm bia nhỏ (điểm chính giữa sẫm màu được bao quanh bởi vùng da nhợt nhạt hơn, với một vòng tròn tối màu xung quanh bờ cạnh);
  • Phát ban lan rộng cùng với vết nứt và lột da. (Đây có thể là dấu hiệu của hội chứng Stevens-Johnson hoặc hoại tử biểu bì độc hại).

Các điều kiện khác bạn cần chú ý khi dùng Zinnat bao gồm:

  • Nhiễm nấm. Các loại thuốc như Zinnat có thể gây ra sự tăng trưởng của nấm men (Candida) trong cơ thể, dẫn đến nhiễm nấm (như bệnh tưa miệng). Tác dụng phụ này có thể xảy ra nhiều hơn nếu bạn uống Zinnat trong một thời gian dài;
  • Tiêu chảy nặng (viêm đại tràng giả mạc). Các loại thuốc như Zinnat có thể gây viêm đại tràng (ruột già), gây tiêu chảy nặng, thường có máu và chất nhầy, đau dạ dày, sốt;
  • Phản ứng Jarisch-Herxheimer. Một số bệnh nhân có thể bị sốt cao, ớn lạnh, nhức đầu, đau cơ và phát ban da trong khi đang điều trị bệnh Lyme. Đây được gọi là phản ứng Jarisch-Herxheimer. Triệu chứng thường kéo dài vài giờ hoặc một ngày.

Liên hệ ngay với bác sĩ hoặc y tá nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào trong số những triệu chứng này nhé.

Phản ứng phụ thường gặp

Những triệu chứng này có thể ảnh hưởng đến 1 trong 10 người:

  • Nhiễm nấm (như Candida);
  • Đau đầu;
  • Chóng mặt;
  • Bệnh tiêu chảy;
  • Cảm thấy mệt;
  • Đau dạ dày.

Các phản ứng phụ thường gặp có thể xuất hiện trong xét nghiệm máu:

  • Gia tăng một loại bạch cầu (bạch cầu ái toan);
  • Tăng men gan.

Tác dụng phụ không phổ biến

Có thể ảnh hưởng đến 1 trong số 100 người:

  • Mệt;
  • Viêm da.

Các phản ứng phụ không phổ biến có thể xuất hiện trong xét nghiệm máu:

  • Giảm số lượng tiểu cầu (các tế bào giúp đông máu);
  • Số lượng bạch cầu giảm.

Tác dụng phụ khác

Các phản ứng phụ khác đã xảy ra ở một số rất ít người, nhưng tần số chính xác của chúng không được chắc chắn, bao gồm:

  • Tiêu chảy trầm trọng (viêm đại tràng giả mạc);
  • Phản ứng dị ứng;
  • Phản ứng da (kể cả phản ứng nặng);
  • Nhiệt độ cao (sốt);
  • Da vàng hoặc lòng trắng của mắt có màu vàng;
  • Viêm gan (viêm gan).

Tác dụng phụ có thể được tìm thấy qua xét nghiệm máu như việc các tế bào hồng cầu bị tiêu diệt quá nhanh (thiếu máu huyết).

Bạn nên tuân thủ theo yêu cầu của bác sĩ trong suốt quá trình điều trị để đảm bảo an toàn cũng như đạt hiểu quả cao nhất. Bạn cũng cần chú ý với bất kỳ tác dụng phụ nào của thuốc.

Bạn có thể quan tâm đến chủ đề:

  • Nấm dương vật và những điều nam giới cần biết
  • Những loại phát ban thường gặp ở trẻ và cách phòng tránh
  • Hoảng hồn vì bệnh Lyme từ bọ ve

Thấy hữu ích thì LIKE và SHARE ngay nhé!