Tên khoa học: Polypodium fortunei Kze. (=Drynaria fortunei (Kze.) J.Sm.), họ dương xỉ: Polypodiaceae. Cây mọc hoang ở khắp núi đá, trên cây hay dọc suối ở rừng núi nước ta. Thu hái, chế biến bằng cách: rửa sạch đất cát, bóc bỏ lá, phơi khô ngay. Sau khi khô, đốt nhẹ cho cháy hết lông nhỏ phủ xung quanh là được. Khi dùng thái thành lát nhỏ.
Cốt toái bổ có glucose, tinh bột, có chất hesperidin và narigenin. Theo Đông y, cốt toái bổ vị đắng, tính ấm; vào kinh Can, Thận. Tác dụng bổ thận, mạnh xương, tục thương, chỉ thống. Chữa thận hư đại tiện lỏng lâu ngày, ù tai, đau răng, nhức xương; đau do sang chấn, bong gân, xương thương tổn. Dùng ngoài trị hói, lang ben.
Liều dùng: 6-12g rễ khô, dạng thuốc sắc hay ngâm rượu. Dùng ngoài không kể liều lượng: dạng tươi giã nát đắp vào vết thương, dạng khô tán bột để rắc. Sau đây là một số bài thuốc có cốt toái bổ.
Bổ thận chắc răng: Dùng trong trường hợp thận hư, dương phù sinh đau răng, chảy máu chân răng, răng lung lay.
Bài 1: cốt toái bổ liều lượng tùy ý, giã nhỏ, sao đen, tán thành bột mịn, sát vào lợi.
Bài 2 - Thang gia vị Địa hoàng: thục địa 16g, sơn dược 12g, sơn thù 12g, bạch linh 12g, đơn bì 12g, trạch tả 12g, tế tân 2,5g, cốt toái bổ 16g. Sắc uống.
Bài 3: cốt toái bổ 15g, sinh địa 10g, lá sen tươi 10g, trắc bá tươi 10g. Sắc uống. Dùng khi bị thương, gân cốt tổn thương, chảy máu; răng bị viêm, lung lay chảy máu.
Bài 4: cốt toái bổ tán bột 4-6g, bầu dục lợn 1 quả. Đổ bột cốt toái bổ vào trong bầu dục lợn, nướng chín. Ăn ngày 1 quả. Chữa ù tai, đau lưng, thận hư đau răng.
Bài 5: cốt toái bổ 16g, cẩu tích 20g, rễ gối hạc 12g, hoài sơn 20g, rễ cỏ xước 12g, dây đau xương 12g, thỏ ty tử 12g, tỳ giải 16g, đỗ trọng 16g. Sắc uống. Chữa đau lưng mỏi gối do thận hư yếu.
Tiếp cốt liệu thương (nối xương, chữa vết thương): Dùng trong trường hợp té ngã bị thương, xương gãy lâu liền.
Thuốc bột Tẩu mã: cốt toái bổ, lá sen, lá trắc bách, bồ kết, liều lượng bằng nhau. Tất cả tán bột mịn, ngày uống 2 lần, mỗi lần 12g, chiêu với nước. Hoặc trộn bột thuốc với nước nóng thành hồ, đắp ngoài.
Một số loài thuộc chi Drynaria như tắc kè đá (Drynaria bonii Christ.), ráng bay (Drynaria quercifolia (L.) J. Sm.) cũng được thu hái làm thuốc, có cùng công dụng và cùng tên “Cốt toái bổ”.
Kiêng kỵ: người âm hư, huyết hư đều không dùng được.
Thấy hữu ích thì LIKE và SHARE ngay nhé!