Nhận diện các chứng viêm màng não - viêm não dễ gặp

Cần biết - 03/28/2024

Viêm màng não do HiB có thể đi kèm với các biểu hiện khác của nhiễm khuẩn toàn thân như viêm phổi, viêm mủ hầu họng, viêm cơ, nhiễm khuẩn huyết, viêm tủy xương.

Viêm não là tình trạng nhiễm trùng của não bộ. Nguyên nhân gây bệnh chủ yếu do virut, liên cầu khuẩn, siêu vi khuẩn...với các triệu chứng sốt, nhức đầu, nôn, cổ cứng, lú lẫn, lơ mơ, co giật, hôn mê.

Viêm não Nhật Bản

Là loại viêm não thường gặp nhất ở nước ta. Trẻ em bị bệnh nhiều hơn so với người lớn do chưa có miễn dịch. Thời gian ủ bệnh kéo dài 6 -16 ngày. Virut viêm não Nhật Bản có thể gây sốt đơn thuần, viêm màng não và viêm não. Ở trẻ em bệnh thường khởi phát đột ngột với các triệu chứng sốt cao, rối loạn tinh thần, có thể có co giật (hội chứng não cấp). Ở người lớn bệnh ít cấp tính hơn, bệnh nhân mệt mỏi trong một vài ngày, sau đó xuất hiện sốt, đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, nôn...

Thăm khám lâm sàng có thể phát hiện tình trạng rối loạn tinh thần, các dấu hiệu viêm não, liệt vận động, các dấu thần kinh bệnh lý. Trong trường hợp nặng, bệnh nhân có thể có các cơn xoắn vặn chi.

Viêm não Nhật Bản là một bệnh nặng. Bệnh nhân có thể tử vong trong giai đoạn cấp của bệnh. Nhiều bệnh nhân có di chứng thần kinh sau giai đoạn cấp của bệnh, bao gồm rối loạn phát triển trí tuệ, động kinh, liệt vận động... Phụ nữ có thai mắc viêm não Nhật Bản trong 3 tháng đầu và 3 tháng giữa của thai kỳ có thể bị sẩy thai.

Nhận diện các chứng viêm màng não - viêm não dễ gặp

Hình ảnh viêm màng não.

Viêm não-màng não do các Enterovirus gây bệnh đường ruột

Các virut đường ruột (Enterovirus) lây truyền qua tiếp xúc phân - miệng hoặc hô hấp, thường gây bệnh ở trẻ em và người trẻ tuổi vào mùa hè.

Các virut Coxsackie nhóm A và B, virut ECHO thường gây viêm màng não nước trong, có thể kèm theo bại nhẹ. Các biểu hiện thường gặp là sốt, mệt mỏi, đau đầu, nôn, hội chứng màng não. Bệnh nhân nhiễm một số virut Coxsackie nhóm A và B có thể biểu hiện bằng hội chứng tay, chân, miệng với các nốt phỏng trên niêm mạc miệng, lòng bàn tay và lòng bàn chân.

Một số Enterovirus khác có thể gây đau cơ ngực và cơ bụng, viêm cơ tim. Phát ban dạng dát sẩn có thể gặp, nhất là ở trẻ em. Phần lớn các ca bệnh diễn biến lành tính; liệt thường khỏi hoàn toàn. Một số bệnh nhân có thể tiến triển nặng và tử vong.

Viêm màng não do Haemophilus influenzae typ B (HiB)

HiB thường gây viêm màng não mủ ở trẻ em dưới 6 tuổi. Ở người lớn, viêm màng não do HiB thường liên quan tới các ổ nhiễm khuẩn cận kề màng não như viêm xoang, viêm tai xương chũm, viêm tai giữa, hoặc một số bệnh tiềm tàng như đái tháo đường, suy giảm miễn dịch, viêm phổi...

Viêm màng não do HiB có thể đi kèm với các biểu hiện khác của nhiễm khuẩn toàn thân như viêm phổi, viêm mủ hầu họng, viêm cơ, nhiễm khuẩn huyết, viêm tủy xương... Biểu hiện lâm sàng của viêm màng não do HiB không có gì đặc biệt so với các viêm màng não khác: sốt, đau đầu, nôn... Dấu hiệu màng não có thể rõ hoặc kín đáo.

Tỷ lệ tử vong trong viêm màng não do HiB vào khoảng 5%. Một số bệnh nhân sau khi khỏi bệnh còn có các di chứng thần kinh như giảm thính lực hoặc điếc, chậm nói, não úng thủy.

Viêm màng não do não mô cầu

N. meningitidis là tác nhân gây viêm màng não khá phổ biến. Bệnh lây qua đường hô hấp và dễ lan thành dịch. Trẻ em và người trẻ tuổi là nhóm mắc bệnh nhiều nhất. Viêm não mô cầu (VNMC) thường khởi phát cấp tới tối cấp. Hầu hết VNMC thường đi kèm với nhiễm khuẩn huyết. Các biểu hiện thường gặp là sốt cao, rét run, đau đầu, nôn, rối loạn tinh thần.

Bệnh nhân thường có hội chứng màng não nhưng không phải tất cả mọi trường hợp. Dấu hiệu đặc trưng nhất cho VNMC là ban trên da. Ban thường xuất hiện sớm, phân bố rải rác khắp cơ thể, có dạng dát sẩn màu hồng kích thước 2-10mm, chấm xuất huyết. Trong các trường hợp nặng, nhiều vùng da lớn bị xuất huyết và hoại tử.

Tình trạng bệnh nhân thường nguy kịch, huyết áp hạ hoặc có thể có shock, suy đa cơ quan và đông máu nội quản rải rác có thể xảy ra. Nhiễm khuẩn huyết và VNMC thường có tỷ lệ tử vong cao (10-15%), nhất là trong những trường hợp bệnh tối cấp.

Viêm màng não do phế cầu

Phế cầu (S. pneumoniae) là tác nhân gây viêm màng não thường gặp ở người lớn. Bệnh nhân viêm màng não thường có các ổ nhiễm phế cầu kề cận sọ não hoặc ở các cơ quan khác như viêm phổi, viêm tai giữa, viêm tai xương chũm, viêm xoang, viêm nội tâm mạc... Nhiễm phế cầu nặng thường gặp ở các bệnh nhân có các bệnh cơ địa như nghiện rượu, suy dinh dưỡng, đái tháo đường, bệnh ác tính, các bệnh suy giảm miễn dịch.

Viêm não do virut Herpes

Viêm não do virut Herpes simplex (HSV) gặp ở bất kỳ tuổi nào, tuy nhiên thường gặp ở độ tuổi dưới 20 và 50 tuổi. HSV xâm nhập cơ thể con người qua đường niêm mạc mũi - hô hấp. Virut sẽ trực tiếp đến não, gây viêm não. Triệu chứng thường gặp của viêm não do HSV: sốt cao, nhức đầu, nôn, co giật, rối loạn tri giác, hay quên...

Viêm não do HSV nếu không được điều trị kịp thời dễ để lại di chứng như: yếu chi, gồng vặn người từng cơn, tăng tiết nước bọt, vã mồ hôi, nói khó hoặc không nói được, rối loạn chức năng trí tuệ... Đến nay, viêm não do HSV là bệnh viêm não do virut duy nhất có thuốc đặc trị. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc và phác đồ điều trị phải do chỉ định của bác sĩ.

Lời khuyên của thầy thuốc

Để phòng ngừa các bệnh viêm màng não - viêm não, cần vệ sinh môi trường sạch sẽ, thoáng đãng. Loại bỏ các ổ nước tù đọng quanh nơi sinh hoạt, diệt bọ gậy để muỗi không có điều kiện sinh sôi. Nằm màn khi ngủ, ngoài ra cần phun thuốc diệt muỗi. Hạn chế đến nơi đông người, có nhiều nguy cơ gây bệnh. Tuy nhiên, biện pháp phòng bệnh hữu hiệu nhất là tiêm vắc-xin phòng viêm não ngay từ nhỏ, theo tư vấn của bác sĩ.

Thấy hữu ích thì LIKE và SHARE ngay nhé!