THẮC MẮC

Hỏi thông tin đầy đủ về bệnh gan?

Bác sĩ cho cháu hỏi nguyên nhân, lâm sàng, các chỉ số xét nghiệm của viêm gan cấp và mãn tính do virut, do rượu, do thuốc và độc tố. Bác sĩ vui lòng trả lời rõ ràng, đầy đủ giúp cháu được không ạ! Cảm ơn bác sĩ nhiều!

Tư vấn

Chào cháu,
Viêm gan là danh từ chỉ tình trạng viêm xảy ra ở gan. Viêm gan thường chia làm 2 thể: viêm gan cấp, mãn tính. Viêm gan do nhiều nguyên nhân gây ra: viêm gan do virút (A, B, C, D và E…), do thuốc, nghiện rượu, độc chất có trong môi trường. Ngoài ra, có thể viêm gan do chấn thương, bệnh tự miễn (do cơ thể tự sản xuất ra kháng thể tấn công gan của chính cơ thể mình).
Các biểu hiện lâm sàng khi mắc viêm gan:
- Biểu hiện của viêm gan cấp tính: chủ yếu là triệu chứng vàng da và niêm mạc, gan to, người mệt nhiều, hoại tử tế bào gan làm men gan tăng cao trong máu.
Biểu hiện viêm gan cấp tính qua 3 thời kỳ:
+ Thời kỳ khởi phát (còn gọi là thời kỳ trước vàng da): biểu hiện của người bệnh rất đa dạng. Bệnh nhân có biểu hiện về đường tiêu hoá: chán ăn, sợ mỡ, buồn nôn, đau bụng, đau tức vùng hạ sườn phải... Bệnh nhân thường sốt nhẹ hoặc vừa, trong khoảng 1 tuần. Đôi khi bệnh nhân có biểu hiện giống cúm: sổ mũi, đau họng, ho khan. Kèm theo bệnh nhân thấy người mệt mỏi, tình trạng mệt mỏi không tương ứng với sốt. Bệnh nhân mệt nhiều, không muốn đi lại, không muốn làm việc.
Tuy nhiên, cũng có trường hợp viêm gan cấp mà không có thời kỳ khởi phát
(trường hợp này ít gặp). Ở thời kỳ khởi phát bệnh nhân khám thấy gan to. Đa số bệnh nhân đi tiểu đã thấy nước tiểu vàng thẫm.
+ Thời kỳ toàn phát (thời kỳ vàng da): Bệnh nhân hầu như hết sốt. Trường hợp bệnh nhân bị viêm gan ở mức độ nhẹ và vừa, người bệnh cảm thấy dễ chịu, ăn được,... Với bệnh nhân mắc viêm gan ở mức độ nặng, bệnh phát triển và nặng lên: gan to, đau, đôi khi kèm lách to, chán ăn, mệt mỏi, rối loạn tiêu hoá... Biểu hiện vàng da, niêm mạc rất rõ, thường kéo dài vài ngày đến vài tuần (2-4 tuần). Ở những bệnh nhân vàng da nặng, đi ngoài phân bạc màu (phân trắng như phân cò), nước tiểu ít và sẫm màu như nước vối đặc.
+ Giai đoạn thoái lui và phục hồi: Bệnh nhân cảm thấy dễ chịu, các triệu chứng của bệnh mất dần, người bệnh ăn ngủ được, bệnh nhân tiểu tiện với lượng nước tiểu nhiều, nước tiểu trong, gan nhỏ dần về bình thường. Tuy vậy, cảm giác mệt mỏi và tức, nặng ở vùng gan nhất là sau khi ăn còn có thể kéo dài.
- Biểu hiện lâm sàng của viêm gan mãn tính: phần lớn người bệnh cảm thấy hoàn toàn bình thường. Một số bị viêm gan mãn tính nặng thì tiếp tục có các triệu chứng viêm cấp như mệt mỏi, chán ăn, đau bụng, vàng da, niêm mạc và suy gan. Khi bị biến chứng xơ gan có thể bị ứ nước trong bụng, vàng da, xuất huyết tiêu hóa (nôn ra máu do tăng áp lực tĩnh mạch cửa).
Để chẩn đoán căn nguyên, có thể tìm kháng nguyên hoặc kháng thể của các virút viêm gan (Xét nghiệm HbsAg để xác định người bệnh có nhiễm virút viêm gan B…).
Các xét nghiệm trong viêm gan
* Viêm gan virút cấp: Các xét nghiệm sinh hóa cần làm gồm:
- GOT, GPT huyết tương tăng nhanh, GPT tăng sớm trước khi có vàng da. GOT, GPT giảm nhanh trong vài ngày sau khi vàng da xuất hiện và trở về bình thường khoảng 2-5 tuần sau đó.
- GGT cũng tăng cao, nhiều khi mức tăng cao hơn cả GPT. Điều đó nói lên GGT có ý nghĩa chẩn đoán sớm trong bệnh gan, mật.
- Trong viêm gan virút cấp, hoạt độ GPT > GOT > LDH.
- Bilirubin tăng: ở giai đoạn vàng da cấp, bilirubin trực tiếp tăng, sau đó bilirubin gián tiếp tăng một cách tương xứng.
- Sắt huyết tương tăng.
- Điện di protein huyết tương, kết quả thay đổi như sau: Albumin giảm.
Sau 1 - 2 tuần điều trị, GOT và GPT trở về bình thường, GGT trở về bình thường chậm nhất, nhưng khi GGT trở về bình thường sẽ cho biết tế bào nhu mô gan đã ổn định - điều đó có gợi ý là xét nghiệm GGT còn có ý nghĩa tiên lượng, điều trị bệnh viêm gan virút.
+ Giai đoạn viêm gan cấp: Thường kéo dài 1 - 6 tháng với các triệu chứng:
- GOT, GPT tăng hơn 10 lần so với bình thường.
- Bilirubin bình thường hoặc tăng nhẹ.
+ Giai đoạn viêm gan mạn: Enzym gan tăng hơn 50% kéo dài cho đến trên 6 tháng, có thể đến 1 năm hoặc nhiều hơn. Hoạt độ GOT, GPT tăng 2-10 lần so với mức bình thường.
+ Giai đoạn hồi phục: GOT, GPT huyết tương giảm về bình thường hoặc giảm đến giới hạn thấp.
* Viêm gan do rượu:
- Tăng GGT kết hợp với MCV (thể tích trung bình hồng cầu) > 100 hoặc tăng riêng lẻ có giá trị chẩn đoán viêm gan do rượu.
- GOT tăng (<300U/l), nhưng GPT bình thường hoặc tăng nhẹ.
Tỷ số GOT/GPT >1 kết hợp với GOT tăng (<300U/l) cho biết có khoảng 90% bệnh nhân bị bệnh gan do rượu.
- Trong viêm gan do rượu cấp, GGT thường tăng cao nhanh, mức tăng GGT > GOT. GGT thay đổi bất thường trong viêm gan do rượu, thậm chí cả ở người có tiền sử bệnh gan bình thường.
* Viêm gan mạn ổn định:
Các enzym thường được định lượng để theo dõi viêm gan mạn là GOT, GPT, GGT và CHE. Các xét nghiệm về enzym cho biết diễn biến, mức độ tổn thương tế bào nhu mô gan.
- GOT, GPT và GGT tăng vừa phải (vì nhu mô gan tổn thương nhẹ).
- ALP, GLDH, CHE ở giá trị bình thường.
- Bilirubin TP tăng nhẹ.
* Viêm gan mạn tiến triển (hoạt động):
+ GOT và GPT tăng nhẹ; GGT và GLDH tăng mạnh phản ánh sự tổn thương nặng tế bào nhu mô gan.
+ CHE và các enzym đông máu giảm.
+ Bilirubin máu tăng.