THẮC MẮC

Kết quả xét nghiệm mỡ máu có ý nghĩa gì?

Bác sĩ ơi cho em hỏi mẹ em đi xét nghiệm mỡ máu có kết quả như vậy: cholesterol totales 269 HDL C : 64 LDL C : 168 TỈ SỐ CHO/HDL C : 4,2 triglycerides : 130 lipides totales : 699 acide urique : 6,0 vậy mẹ em có phải uống thuốc hay điều trị gì không. Em xin cảm ơn Bác sĩ.

Tư vấn

Chào bạn!
Người ta gọi là rối loạn lipid máu khi có một hoặc nhiều các rối loạn sau:
- Tăng Cholesterol huyết tương
Bình thường: Cholesterol trong máu < 5,2 mmol/l (< 200 mg/dl)
Tăng giới hạn: Cholesterol trong máu từ 5,2 đến 6,2 mmol/l (200 – 239 mg/dl)
Tăng cholesterol máu khi >6,2 mmol/l (>240 mg/dl)
- Tăng TG (Triglycerid) trong máu
Bình thường: TG máu <2,26 mmol/l (<200 mg/dl).
Tăng giới hạn: TG từ 2,26-4,5 mmol/l (200-400 mg/dl).
Tăng TG: TG từ 4,5–11,3mmol/l (400-1000mg/dl).
Rất tăng: TG máu > 11,3 mmol/l (> 1000 mg/dl).
- Giảm HDL-C (High Density Lipoprotein Cholesterol)
HDL-C là 1 Lipoprotein có tính bảo vệ thành mạch. Khác với LDL-C, nếu giảm HDL-C là có nguy cơ cao với xơ vữa động mạch.
Bình thường HDL-C trong máu > 0,9 mmol/l.
Khi HDL-C máu < 0,9 mmol/l (<35mg/dl) là giảm.
- Tăng LDL–C (Low Density Lipoprotein Cholesterol)
Bình thường: LDL-C trong máu <3,4 mmol/l (<130 mg/dl).
Tăng giới hạn: 3,4 – 4,1 mmol/l (130-159 mg/dl).
Tăng nhiều khi: > 4,1 mmol/l (>160 mg/dl).
Rối loạn lipid máu kiểu hỗn hợp
Khi Cholesterol > 6,2 mmol/l và TG trong khoảng 2,26 – 4,5 mmol/l.
Trường hợp của mẹ cháu xét nghiệm mỡ máu có kết quả: cholesterol totales 269 HDL C: 64 LDL C: 168 TỈ SỐ CHO/HDL C: 4,2 triglycerides: 130 lipides totales : 699 acide urique: 6,0. Không hiểu chỉ số xét nghiệm của mẹ bạn theo cách tính nào vì bạn không nói rõ đơn vị. Nhưng như vậy có thể hiểu là mg/ dl. So với chỉ số bình thường ở trên thì mẹ cháu đã bị tăng mỡ máu và có một số chỉ số tăng nhiều như Cholesterol và LDL – C. Mẹ cháu nên làm lại xét nghiệm một lần nữa, nếu kết quả như vậy thì phải điều chỉnh chế độ ăn kết hợp uống thuốc ngay. Cụ thể cháu có thể tham khảo:
Chế độ ăn và sinh hoạt:
Dùng chế độ ăn giảm Cholesterol và calo (nếu bệnh nhân béo phì). Gồm 2 bước:
Bước 1: thành phần chất dinh dưỡng ăn hàng ngày có lượng acid béo bão hoà < 10 %, tổng số các chất béo không quá 30 % và lượng Cholesterol phải < 300 mg/ ngày. Như vậy là cần tránh hoặc giảm các chất mỡ động vật, trứng, sữa nguyên, phủ tạng động vật, các loại pho-mat, kem... Tăng cường ăn hoa quả tươi, rau, và các loại ngũ cốc với lượng tinh bột chiếm khoảng 55 - 60 % khẩu phần.
Bước 2: Được áp dụng khi thực hiện bước trên sau 6-12 tuần không kết quả. Trong bước này làm giảm tiếp lượng acid béo bão hoà xuống < 7% khẩu phần và lượng Cholesterol < 200 mg/ ngày.
Thời gian điều chỉnh chế độ ăn và một số lưu ý:
Nếu chỉ cần điều chỉnh chế độ ăn theo như chỉ định đã nói trên thì thời gian cần ít nhất là 6 tháng. Cứ 6-8 tuần nên kiểm tra lại lượng Cholesterol máu. Chế độ ăn phải được duy trì lâu dài cho dù có dùng thuốc hay không dùng.
Ở bệnh nhân bị tăng TG, cần hạn chế mỡ động vật, đường và rượu.
Giảm cân nặng cho những bệnh nhân béo phì. Nên bắt đầu giảm dần dần lượng calo hàng ngày, thường hạn chế ở mức 500 calo/ngày.
Tập thể lực là rất quan trọng, nó có thể làm giảm được LDL-C và tăng HDL-C. Tập thể lực còn làm giảm cân nặng, giảm huyết áp, và giảm nguy cơ bệnh mạch vành.
Điều trị bằng thuốc
Bạn có thể điều trị thử cho mẹ bạn bằng dầu tỏi Tuệ Linh ngày 4 viên chia 2 lần. Nếu không đỡ thì có thể cân nhắc các thuốc sau:
Các nhóm thuốc:
Các loại resins gắn acid mật:
Như Cholestyramine (Questran), Colestipol (Colestid):
Các thuốc này không hấp thu qua ruột, nó gắn với acid mật làm giảm hấp thu của chúng. Do vậy nó sẽ làm tăng chuyển hoá từ Cholesterol sang acid mật trong gan, làm giảm lượng Cholesterol dự trữ trong gan và làm tăng hoạt tính của thụ thể với LDL của gan. Nó làm giảm LDL-C tới 30%, làm tăng HDL-C khoảng 5 % nhưng làm tăng nhẹ TG. Do vậy thường dùng kết hợp với thuốc khác và không dùng khi TG tăng cao.
Liều thường dùng: Questran 8 – 16 g/ngày chia 2 lần dùng trong bữa ăn, Colestid: 10 – 30 g/ngày chia làm 2 lần. Nên khởi đầu bằng liều thấp sau đó tăng dần.
Tác dụng phụ có thể gặp bao gồm: táo bón, đau bụng, buồn nôn, nôn, nóng ruột... Chú ý khi dùng chung các thuốc khác có thể làm giảm hấp thu các thuốc đó.
Nicotinic acid (Niacin):
Đây là một loại Vitamin tan trong nước, ức chế gan sản xuất ra các Lipoprotein. Các thuốc này:
Làm giảm VDLD-C tới 50%, làm giảm LDL-C tới 25% và tăng HDL-C 15-35%.
Liều bắt đầu nên thấp khoảng 100 mg x 3 lần/ ngày, sau đó có thể tăng liều tới khoảng 2-4 g/ngày.
Tác dụng phụ: Cảm giác đỏ bừng da rất hay gặp (hầu như gặp ở tất cả các bệnh nhân). Có thể tránh bằng cách uống thuốc trong bữa ăn hoặc uống Aspirin 100 mg trước mỗi lần dùng thuốc 30 phút. Các tác dụng phụ khác bao gồm: mẩn ngứa, buồn nôn và nôn, đầy bụng, chóng mặt, mất ngủ, tăng nhãn áp, hạ huyết áp. Cũng có thể gặp tăng urê máu và tăng men gan khi dùng thuốc.
Chống chỉ định của Niacin: ở bệnh nhân bị Goutte, loét dạ dày tá tràng, bệnh viêm đại tràng mạn. Chống chỉ định tương đối ở bệnh nhân đái tháo đường.
Thuốc ức chế men HMG-CoA Reductase (nhóm Statin):
Gồm Simvastatin (Zocor); Lovastatin; Pravastatin; Fluvastatin; Atorvastatin (Lipitor)...
Các thuốc này ức chế hoạt hoá men HGM-CoA-reductase làm giảm tổng hợp Cholesterol trong tế bào gan và tăng hoạt hoá thụ thể LDL do đó làm giảm LDL-C trong máu. Simvastatin và Artovastatin có thể làm giảm LDL-C tới 60% và làm giảm TG tới 37%. Đã nhiều nghiên cứu chứng minh được là các Statin có thể làm giảm tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân có bệnh mạch vành, giảm tỷ lệ bệnh mạch vành ở bệnh nhân bị tăng Lipid máu, và làm giảm tỷ lệ phải can thiệp lại ở bệnh nhân sau can thiệp động mạch vành hoặc mổ cầu nối chủ-vành.
Liều dùng: Simvastatin (Zocor) từ 5-40 mg/ngày; Atorvastatin (Lipitor) 10-80 mg/ ngày; Lovastatin 10-20 mg/ngày; Pravastatin 10-40 mg/ngày. Các thuốc nhóm này không nên dùng gần bữa ăn và có thể dùng 1 lần trong ngày trước khi đi ngủ. Các statin khác nhau có hiệu lực đối với LDL-C khác nhau.
Tác dụng phụ: Bao gồm khó tiêu, ỉa chảy, táo bón, buồn nôn, đau bụng, đau đầu, mất ngủ. Tăng men gan có thể gặp ở 1-2% số bệnh nhân dùng thuốc. Không nên dùng statin cho bệnh nhân bị bệnh gan đang tiến triển, đau cơ, viêm đa cơ, tiêu cơ vân... Không nên dùng Statin cùng với Cyclosporin, các dẫn xuất Fibrat, Erythromycin, Niacin... vì các thuốc này có thể làm tăng độc tính khi dùng cùng nhau.
Chú ý: hiện nay thuốc Lipobay (Cerivastatin) đã phải rút khỏi thị trường do tác dụng phụ nguy hiểm gây tiêu cơ vân khi dùng cùng với các Fibrat.
Các dẫn xuất fibrat (acid fibric) bao gồm :
Gemfibrozil (Lopid); Fenofibrat (Lipanthyl, Tricor); Bezafibrat (Benzalip).
Các thuốc này làm giảm VLDL và do đó làm giảm TG khoảng 20-50%, làm tăng HDL-C khoảng 10-15%. Gemfibrozil làm giảm LDL-C khoảng 10-15%. Do vậy các thuốc này chỉ định tốt trong các trường hợp tăng TG máu và có thể kết hợp tốt với thuốc gắn muối mật.
Liều thường dùng là: Gemfibrozil 600 mg x 2 lần/ngày trước khi ăn; Fenofibrat 300 mg/ngày.
Tác dụng phụ có thể gặp là: sưng phù mặt, đau bụng, buồn nôn, đau đầu, mẩn ngứa... Men gan có thể tăng, cần theo dõi men gan khi dùng các thuốc này. Nhóm thuốc này còn làm tăng nguy cơ sỏi mật.
Điều trị thay thế bằng hormon sinh dục nữ (Estrogen):
Có thể có ích ở phụ nữ sau tuổi mãn kinh có rối loạn lipid máu. Estrogen uống làm giảm LDL-C khoảng 15% và làm tăng HDL-C cũng khoảng 15%. Đây là thuốc nên chọn lựa đầu tiên cho điều trị ở phụ nữ sau tuổi mạn kinh có rối loạn lipid máu. Tuy nhiên, thuốc này có thể làm tăng TG đôi chút.
Vì các thuốc này đều có tác dụng phụ nên mẹ bạn cần cân nhắc trước khi sử dụng. Cần kiểm tra Cholesterol và TG máu mỗi 3-4 tuần điều trị. Nếu không đáp ứng sau 2 tháng điều trị, mặc dù đã dùng liều tối ưu, thì nên thay bằng thuốc khác hoặc kết hợp thuốc thứ 2. Lưu ý là việc điều chỉnh chế độ ăn và luyện tập phải luôn luôn được bảo đảm.
Chúc mẹ con bạn khỏe mạnh!