THẮC MẮC

Tự phòng và điều trị bệnh viêm túi mật như thế nào ?

Chào bác sĩ, xin cho tôi hỏi: cách tự phòng và điều trị bệnh viêm túi mật như thế nào ạ?

Tư vấn

Chào bạn,
* Điều trị bệnh viêm túi mật bao gồm điều trị nội khoa và điều trị ngoại khoa.
- Điều trị nội khoa
Nghỉ ngơi, truyền dịch để nuôi dưỡng và cân bằng nước điện giải. Dùng các thuốc giảm đau, giãn cơ trơn như nospa hay sparmaverin. Kháng sinh là thuốc đầu tay, hiện nay có rất nhiều kháng sinh có thể lựa chọn với ưu tiên là các kháng sinh có phổ tác dụng trên vi khuẩn gram âm như quinolon thế hệ 2 và kháng sinh có tác dụng trên các vi khuẩn kỵ khí như nhóm imidazole. Tùy theo tình trạng, tùy theo mức độ và tùy theo điều kiện thực tế mà bác sĩ sẽ cho chỉ định điều trị hợp lý.
Nhóm imidazole (metronidazole, tinidazole, ornidazole): thuốc có tác dụng tốt với các nhiễm khuẩn do các vi khuẩn kỵ khí, nhất là nhiễm khuẩn tiêu hóa và giá thành rẻ nhưng khi dùng thuốc kéo dài cần lưu ý vì có thể gặp tác dụng phụ như chóng mặt, buồn nôn, nôn, đau vùng thượng vị, nổi mày đay… các dấu hiệu này thường nhẹ và hết sau khi cơ thể đào thải hết. Đặc biệt đối với bệnh nhân có tiền sử rối loạn huyết động học khi sử dụng dài ngày loại thuốc này nhất thiết phải được theo dõi công thức bạch cầu. Thuốc này không được dùng cho phụ nữ có thai 3 tháng đầu hoặc trong thời kỳ cho con bú.
Trong nhóm quinolon thế hệ 2, ciproflocacin hoặc peflacin là thuốc được lựa chọn đầu tiên trong điều trị bệnh lý nhiễm khuẩn tiêu hóa do giá thành rẻ, hiệu quả cao. Thuốc hấp thu nhanh và dễ dàng qua đường tiêu hoá, sinh khả dụng khoảng 70-95%. Thức ăn và các thuốc kháng acid làm chậm hấp thu thuốc. Phân bố rộng khắp các mô và dịch cơ thể ít qua hàng rào máu não ở người bình thường nhưng khi màng não bị viêm thì xâm nhập tốt hơn. Qua được nhau thai và sữa mẹ. Tuy nhiên, khi dùng thuốc có một số tác dụng không mong muốn có thể xảy ra như rối loạn tiêu hoá như buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy; gây đau nhức xương khớp, kém phát triển xương khớp nhất là ở tuổi đang phát triển; ngoài ra có thể có các biểu hiện khác như nhức đầu, chóng mặt, buồn ngủ, có trường hợp kích động, động kinh nhất là khi dùng cùng với theophylin, tăng bạch cầu ưa acid, giảm bạch cầu lympho, giảm bạch cầu đa nhân, giảm tiểu cầu, thiếu máu.
Trong trường hợp bệnh nặng cần sử dụng phối hợp kháng sinh và dùng bằng đường tiêm, thường phối hợp thêm với cephalosporin thế hệ 3 như cefotaxim, ceftriazon hoặc cefuroxim. Ngoài ra, cần chú ý đến nhiễm các vi khuẩn kị khí, do đó cần phối hợp thêm metronidazol hoặc clindamycin (dalacin).
- Điều trị ngoại khoa:
+ Mổ cấp cứu: Trong trường hợp không đáp ứng với điều trị nội khoa mà tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc nặng hoặc có biến chứng ngoại khoa như túi mật hoại tử, thấm mật phúc mạc và viêm phúc mạc mật. Hiện nay, thường mổ túi mật qua đường nội soi.
Trong trường hợp viêm túi mật hoại tử cũng bắt đầu là viêm túi mật cấp do sỏi hoặc không nhưng sau đó do thiếu máu và hoại tử thành túi mật, do các vi khuẩn sinh hơi kị khí. Tử vong loại này thường cao hơn, do vậy trong những trường hợp này cần mổ sớm cho bệnh nhân và phối hợp với hồi sức kháng sinh thích hợp.
+ Mổ phiên: Thường sau một đợt điều trị nội khoa để ổn định nhiễm trùng, nhất là ở người già có bệnh tim mạch, đái tháo đường để chuẩn bị bệnh nhân được tốt hơn.
* Phòng chống viêm túi mật:
Vì hầu hết các trường hợp viêm túi mật là do sỏi mật, có thể giảm nguy cơ viêm túi mật bằng cách thực hiện các bước sau để ngăn ngừa sỏi mật:
• Không được bỏ bữa. Hãy cố gắng vào bữa ăn bình thường mỗi ngày. Bỏ bữa ăn hay ăn chay có thể làm tăng nguy cơ sỏi mật.
• Tập thể dục hầu hết các ngày trong tuần. Hoạt động ít có khả năng làm tăng nguy cơ sỏi mật, do đó, kết hợp hoạt động thể chất hàng ngày. Nếu gần đây chưa hoạt động thể lực tích cực, hãy bắt đầu từ từ và tập luyện ít nhất 30 phút trong hầu hết các ngày trong tuần.
• Giảm cân từ từ. Nếu cần phải giảm cân. Nhanh chóng giảm cân có thể làm tăng nguy cơ sỏi mật, mục đích để giảm 0,5-1kg/tuần.
• Duy trì trọng lượng khỏe mạnh. Bệnh béo phì và thừa cân làm tăng nguy cơ sỏi mật. Hãy duy trì trọng lượng khỏe mạnh bằng cách giảm số lượng calo ăn và tăng hoạt động thể chất.
• Cần ăn uống vệ sinh như ăn uống thức ăn đã nấu chín, tẩy giun định kỳ 6 tháng/lần, rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh, không nên ăn thức ăn đường phố, trẻ em hạn chế ăn quà vặt cổng trường. Đối với người có tiền sử giun chui ống mật cần tẩy giun định kỳ 2 lần/năm.